Việc lấp biển của Dubai Waterfront không có gì tiến triển. kiến tạo tự nhiên đó việc lấn biển cũng đã được con người tiến hành bằng phương pháp quai đê lấp biển. Trải qua rất nhiều thế hệ, việc lấn biển này trước đây được thực hiện chủ yếu là con
Do ở phía bắc và phía nam của quận là hai cửa sông Lạch Tray và Văn Úc thuộc hệ thống sông Thái Bình đổ ra biển đem theo nhiều phù sa, cộng thêm việc quai đê lấn biển ở Đảo Hòn Dấu để xây dựng khu Resort cao cấp, nên nước biển ở khu vực này (nhất là khu II) đục nhưng vẫn có sức thu hút du khách.
Đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án): ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT Đọc thầm bài: Trồng rừng ngập mặn và trả lời câu hỏi: Trồng rừng ngập mặn: Trước đây các tỉnh ven biển nước ta có diện tích rừng ngập mặn khá lớn.Nhưng do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đ
Nhà thờ có từ năm 1877 thuộc làng chài xương điền, là kết quả của công cuộc quai đê lấn biển của nhân dân từ những năm đầu thế kỉ 18, ban đầu được coi là " cồn cát bể". Cùng với công cuộc khai hoang mở đất, lấn biển, đời sống tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân cũng được phát triển.
Trồng cây chắn sóng đúng quy cách là 1 trong những biện pháp nghệ thuật rất tất cả hiệu quả, giảm độ cao sóng để bảo đảm đê biển, chống sạt lở đê và chống xói bờ biển, bờ sông, tăng kỹ năng lắng đọng phù sa. Bãi tắm biển được bồi tăng dần lên, hình thành những miền khu đất mới có thể quai đê lấn biển.
Vay Tiền Nhanh. Giữa tháng 2, khi những hộ dân ở xã Đông Hưng Tiên Lãng, Hải Phòng đóng cửa ngủ trưa, vợ chồng chủ đầm Lương Văn Trong ngồi bên ấm trà nóng kể về nỗi vất vả khi quai đê lấn biển từ cả chục năm trước. Theo người đàn ông tuổi lục tuần, tóc ngả bạc, gia đình ông là một trong những hộ đầu tiên ở xã Vinh Quang đứng ra xin nhận đầm. Thấy tôm cá ở biển nhiều trong khi gia đình với gần chục khẩu luôn đói, ông Rễ bố ông Trong động viên các con ra sức quai đê để giữ tôm cá phục vụ đánh bắt lâu dài. Từ ý tưởng táo bạo, năm 1988 gia đình ông được xã Vinh Quang giao chinh phục bãi bồi hoang vu rộng 100 ha. Ông Trong vẫn nhớ, hồi đó để làm được những bờ đê, gia đình đã huy động đến vài trăm người trong làng, chia thành nhiều tổ. Máy móc chưa có nên mọi việc đều dùng sức người. Suốt 12 năm từ năm 1988, hễ đắp được con đê trong buổi tối thì sáng sớm hôm sau lại bị sóng đánh văng. "Thấy các con nản lòng, ông cụ động viên rằng 12 năm loạn lạc chẳng nhẽ không có một năm bình yên? Nghe câu nói đó, anh em trong nhà thêm sức mạnh để dấn thân với nghề", ông Trong kể. Sau nhiều năm vất vả với nghề, vợ chồng ông chủ đầm Độ vẫn sống trong dãy nhà lợp bằng xi măng. Ảnh Hà vật lộn với chồng, bà Bèo cho hay ngày đó bãi bồi hoang vu, sâu đến ngực người. Mỗi lần ra cải tạo, bà và những người thân phải mặc bộ quần áo tẩm toàn dầu để tránh bị muỗi đốt. Để có tiền trả công cho những người trong làng và đầu tư vào đầm, gia đình bà đã vay mượn khắp nơi với lãi suất cao. Nhiều lúc, trong nhà không còn tiền đong gạo, bà cùng chồng phải đốn những buồng chuối xanh về nấu ăn qua ngày. "Những đứa trẻ nhà tôi hồi đó khổ lắm. Sáu đứa thì có đến 4 phải bỏ học giữa chừng để cùng cha mẹ ra đầm. May mắn sau này khi kinh tế ổn định hai đứa út được học lên đại học...", bà Bèo trải lòng. Suốt 20 năm làm đầm, bà bảo gặp không biết bao thiên tai. Hễ có đợt bão nào sắp đến, cả gia đình lại lo mất ăn mất ngủ. Năm 2005, trong một tuần có tới 3 cơn bão ảnh hưởng. Do tiếc của, chồng bà lao xuống đầm để chặn tôm cá trôi ra biển và suýt bỏ mạng. Nhiều người dân nơi đây cũng rơi vào cảnh tương tự. Nằm cách xa đầm nhà ông Đoàn Văn Vươn hộ bị cưỡng chế đầu tháng 1 không xa, ông Nguyễn Văn Phao được chính quyền giao cho 15 ha. Ông kể, sau khi đi bộ đội phục viên về, không có công ăn việc làm ổn định, gia cảnh khó khăn. Thấy ông Vươn thuê người đến đắp đê ông cũng nhận lời làm với khoản tiền công ít ỏi. Những ngày tháng làm gần đó, thấy bãi bên cạnh bỏ không, người đàn ông này đã đặt ra câu hỏi “Tại sao Vươn nó làm được mà mình thì không”? Khi được chính quyền đồng ý, ông Phao về động viên vợ con bán hết đồ đạc trong nhà để lấy tiền thuê thợ đắp các bờ bao. Những năm 1994, trong nhà không còn gì đáng giá, không đủ tiền tiếp tục đầu tư, vợ chồng ông lặn lội về thành phố vay anh vợ 100 triệu đồng để mua giống, dựng tạm chiếc lán ở ngoài đê để cả nhà cùng ở. Người dân Tiên Lãng chỉ sức tàn phá của cơn bão năm 2005 khiến nhiều hộ dân mất trắng của cải. Ảnh Hà Anh.“Tháng 3/1996 khi mọi việc đã hòm hòm thì chỉ một tháng sau cơn bão số 2 và 4 đổ bộ vào khiến đầm ngập trắng xóa. Toàn bộ của cải vốn liếng đầu tư năm đó mất trắng. Đứng trên đê nhìn cảnh đó tôi đã ngất lên ngất xuống…”, bà Phùng Thị Nhót, vợ ông Phao nhớ lại. Người phụ nữ 55 tuổi dáng vẻ lam lũ tâm sự, khi thấy chồng làm ăn thua lỗ, nhiều người thân trong nhà đã khuyên dừng việc làm đầm song không có hiệu quả. Bà Nhót dọa làm đơn ly dị nhưng chồng vẫn không lung lay ý chí. “Ông ấy từng tuyên bố vợ con thì có thể bỏ được chứ đầm thì không. Quả thực, hồi đó nhiều đêm tôi nằm khóc vì không biết phải làm sao. Vì nếu bỏ chồng thì thương mấy đứa con nheo nhóc…”, bà Nhót kể. Trong căn nhà lợp ngói xi măng tạm bợ từ năm 1996 đến nay, ông Phao cười buồn tâm sự, đến nay nhiều chủ nợ đã chấp nhận chỉ lấy lại vốn mà không đòi thêm bất cứ khoản tiền lãi nào. “Giờ gia đình chúng tôi chỉ nuôi khoảng con vịt để trang trải nợ nần chứ chẳng dám đầu tư mạnh vào khu đầm này vì huyện đã có quyết định thu hồi từ năm 2010. Sau vụ việc của gia đình nhà ông Vươn, nghe Thủ tướng nói thế tôi cũng mừng phần nào, nhưng đến nay vẫn chưa biết ra sao…”, ông chủ đầm ở xã Vinh Quang nói. Sau bao năm đi vay tiền đắp bờ chống lại những đợt sóng dữ, đến nay ông Nguyễn Bá Độ xã Đông Hưng không còn phải chịu những khoản nợ lớn nhưng cuộc sống không mấy dư giả. Hàng năm, tằn tiện và khéo léo chi tiêu gia đình cũng chỉ để ra được khoảng 100 triệu đồng. “Nghề này cũng như canh bạc vậy. Thời tiết thuận lợi thì còn được chứ nếu không thì vài năm tích cóp chỉ cần một vụ gặp bão có thể trắng tay”, ông Độ nói. Ông Phao bảo đến nay gia đình vẫn chưa dám đầu tư mạnh vào 15 ha bởi đã có quyết định thu hồi của chính quyền. Ảnh Hà năm đầu, sống trong chiếc lều đắp bằng đất ở đầm, bà Tuyến vợ ông Độ bảo, nhiều hôm đang ngủ nước dâng mấp mé sát cửa sổ. Để bảo toàn tính mạng, cả nhà lại phải chạy lên đê tránh lũ. Có đêm, nằm ôm con bà đã phải khóc thầm một mình vì chẳng biết chia sẻ nỗi khổ cực cùng ai. “Ông ấy dọa tôi như bao người đàn ông khác trong xã từng dọa rằng bỏ vợ được, nhưng đầm thì không”, bà Tuyến bùi ngùi kể. Sau những cơn bão năm năm 2005 bị thua trắng tay, chẳng còn chút tài sản nào để tiếp tục đầu tư, nhiều hộ đã phải gán nợ để đi làm thuê. Một số hộ thì mong nhượng lại để cho ai đó tiếp tục làm nhưng cũng không xong vì chẳng ai dám đứng ra liều mình với bão lũ. Gần 20 năm làm ăn vất vả, bà Tuyến bảo kinh tế gia đình đến nay không đến mức khó khăn. Song bà vẫn không quên được những hình ảnh gia đình phải thay nhau đi tát vét mong kiếm được những con tôm, con tép mang ra chợ để bán lấy tiền đong gạo. Thay lời những hội viên trong Liên chi hội nuôi trồng thủy sản huyện Tiên Lãng, ông Lương Văn Trong, Phó chủ tịch Liên chi hội bảo, những người làm đầm nơi đây ai cũng có những vất vả, thậm chí phải trả giá. Song, đến nay tất cả vẫn mong tiếp tục được đổ những giọt mồ hôi trên bãi bồi lấn biển năm xưa. Hà Anh
Những đêm lo lắng mất ngủ, ông ngồi lặng viết nhật ký bằng chính những vần thơ chân chất nhưng quay quắt nỗi lòng của người nông dân trước nguy cơ mất đất Loại kẻ cuồng điên phá bãi ngao/Mười tám buổi đài loa rêu rao/Phải phá tan tành, cấm nuôi ngao/Mười sáu hộ dân rất xôn xao/Tiền vốn vay thuê tốn biết bao/Bị phá thì nên đành chết sớm/Sống thì gia cảnh sẽ ra sao... Kỳ 1Cha, con và “cuộc chiến” lấn biển...Kỳ 2Bàn tay tóe máuKỳ 3Nước mắt của biển Phóng toÔng Phan Văn Chấn “Theo dõi vụ Tiên Lãng, tôi thấy mình cũng suýt bị dồn nén cùng đường như vậy!” - Ảnh thể cùng... nghèo hết! Cách đây đúng 16 năm, một buổi sáng mùa đông năm 1996, ông Phan Văn Chấn cùng các con vác sào tre, lưới cuộn ra biển xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, Thái Bình, quây đất bãi bồi. Trước đó, bãi biển được bồi đắp bằng phù sa cửa Ba Lạt, sông Hồng này vẫn còn bỏ hoang. Người dân chỉ mày mò ra đây tìm kiếm tự nhiên, thấy con gì bắt con đó. May mắn có buổi họ đổi được vài cân gạo, lắm hôm chỉ lấm bùn mà về giỏ không. Ở trong làng, dân Đông Minh vẫn quay quắt nghèo với mảnh ruộng chật hẹp nhiễm chua mặn và đồng muối khét nắng. Nhà ông Chấn cũng từng nhiều đời làm muối. Ký ức về gia đình làm diêm dân, ông Chấn chua xót kể “Nhiều vụ 20 cân muối đổi một cân gạo, thế mà vẫn chẳng ai chịu đổi. Tôi còng lưng bên những đống muối cao ngót đầu mà cay đắng nhìn con mình phải ăn cơm độn, húp cháo loãng cầm hơi!”. Sau đổi mới, những năm đầu thập niên 1990, người dân duyên hải các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh ùa ra bãi bồi. Họ tiến ra biển vì chén cơm manh áo, vì hi vọng thoát đói nghèo. Nhưng lý do quan trọng nhất là chính sách đã “mở cửa” cho kinh tế tư nhân, không còn cảnh người người cầm cuốc núp bóng nhau trên cánh đồng tập thể và động tay động chân theo hiệu lệnh kẻng nữa. Chứng kiến sự đổi thay sinh tử này, cha con ông Chấn mừng lắm. Nhiều buổi vẫn còn ngồi bên mâm cơm độn sắn nhưng ông nói với các con “Bố tin mai này chén cơm các con sẽ đầy hơn. Dân mình đã đói rét, nghèo khổ lâu rồi, chẳng lẽ cứ lầm lũi mãi sao”. Tuy nhiên, cuộc tiến ra bãi bồi của người dân Đông Minh có phần rời rạc và chậm hơn các địa phương khác. Nhiều lý do, nhưng trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là có quan điểm cứ để bãi hoang tự nhiên cho ai cũng được ra nhặt, lượm. Mùa đông năm 1996, ông Chấn quyết định tiến ra bãi cũng là lúc đã bạc đầu ở tuổi 64. Thời kỳ này chính sách bãi bồi khá thoáng. Ai có chí, có sức, đủ vốn cứ làm. Địa phương xem xét giao đất. Cha con ông Chấn lặn ngụp trên bãi đúng bảy ngày thì quây được 13ha. Phương tiện làm bãi chủ yếu chỉ có cọc tre và lưới. Nhưng cứ 5m cắm một cọc tre quây lưới nên họ cũng tốn nhiều tiền bạc. Đến giờ ông Chấn vẫn chưa quên chuyện mình ngửa tay đi vay mượn thế nào “Lúc ấy đã có gì thế chấp để gõ cửa ngân hàng. Còn đi vay nóng bà con bên ngoài, có người hỏi vặn tôi tiền bạc mà ông đem vứt xuống biển thì lấy gì trả? Tôi phải đem cả ông bà tổ tiên nhà mình ra thề thốt họ mới cho vay”. Là một trong những người hiếm hoi đi đầu trên bãi bồi Đông Minh, ông Chấn gặp rất nhiều trắc trở. Ban đầu ông chỉ nuôi nghêu đỏ tự nhiên của bãi biển. Sản phẩm thu được chẳng đáng bao nhiêu, bán ra cũng chẳng mấy người mua. Nhiều ngày ông thuê nhân công đi khai thác, rồi về tính lại thấy mình còn lỗ cả tiền công! Tuổi già mất ngủ, làm ăn lận đận lại càng quay quắt khó ngủ. Nhiều đêm ông nằm ôm radio tới sáng. Một đêm, bất ngờ ông nghe đài phát phóng sự về mô hình nuôi nghêu trắng rất thành công ở Bến Tre. Hất tung chăn màn, ông bật dậy nói với các con “Chuẩn bị cho bố vào Bến Tre mua con giống ngay”. Các con trố mắt nhìn ông, nhưng họ biết ông đã quyết rồi thì khó thay đổi. Hôm vào Nam, không chỉ có ông mà còn cả con trai và người em. Họ đi bằng xe đò cho tiết kiệm, nhưng quay ra bằng máy bay để chở nhanh nghêu giống Bến Tre khỏi chết ngạt. Ông Chấn nhớ chính tay họ cẩn thận xúc nghêu giống biển Nam đưa ra bãi Bắc. Máy bay vừa xuống Nội Bài, lại thuê ngay một chiếc xe chạy tốc hành về Thái Bình để kịp thả nuôi nghêu giống còn sống. Mất bãi thì còn đường chết Vụ nuôi nghêu Bến Tre đầu tiên ở bãi Đông Minh, cha con ông Chấn trúng đậm. Nhưng chưa kịp vui thì mấy vụ sau ông Chấn lại trắng tay. Lý do là sau chuyến vào Nam trực tiếp lấy giống, các chuyến sau họ đặt hàng qua điện thoại. Có thùng nghêu giống tốt, nhưng nhiều thùng kém chất lượng, nhất là nghêu bị ướp đá khi thả xuống bãi không sống nổi. “Có vụ đi qua bãi nuôi phải bịt mũi vì nghêu chết thối nồng nặc. Chúng tôi lại bấm bụng thuê người vét nghêu chết làm sạch bãi để nuôi mới”- ông Chấn nói và cho biết thanh toán xong tiền công dọn nghêu chết, họ lại thấy mình mắc nợ. Lúc này cũng không còn đường lùi. Mồ hôi, nước mắt, nợ nần chồng chất. Nếu lùi bước, họ không bỏ nhà đi biệt xứ thì chỉ còn lao đầu xuống biển tự tử! Lại vật vã làm lại từ đầu, lại phập phồng mất ăn mất ngủ... Ông Chấn kể nhiều lần cha con ông đã suýt bỏ mạng ngoài biển vì cố quây bao bãi chắn bão. Sóng cuồn cuộn như quăng quật họ ra biển. May là họ kịp ôm lấy mấy cọc sào và quyết không tuột ra dù bàn tay bật máu! Sau cơn bão, bãi nghêu lại tan hoang, mất trắng vì sóng gió cuốn hết ra biển không thu hoạch được. Tuy nhiên, cú sốc lớn nhất trong hành trình chinh phục bãi bồi của cha con ông Chấn không phải là thất bát, cũng không phải bão tố mà chính là con người. Ông trầm giọng kể khi bãi nghêu Đông Minh vừa ổn định thì bất ngờ địa phương báo sẽ thu hồi bãi. Trời quang mây tạnh mà ông thấy như cuồng phong ập xuống đầu. Được khuyến khích ra làm kinh tế trên bãi hoang, ông đã vay hàng tỉ đồng bỏ xuống. Mồ hôi, nước mắt cha con ông đã hòa cùng nước biển mặn đắng! Thu hồi đột ngột như thế là đưa ông đến đường cùng rồi! Trong lúc nhiều ngày liền xã phát loa thu hồi bãi bồi, ông Chấn lọc cọc đạp xe lên xã, rồi lên huyện, tỉnh để hỏi ra lẽ. Ông hỏi thẳng “Tại sao thu hồi bãi?”. Có người trả lời “Để hoang tự nhiên cho mọi người cùng được khai thác”. Biết có thể còn những lý do bên trong nhưng ông nói thẳng “Dù có để tự nhiên thật thì cũng trái chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước rồi. Các anh là lãnh đạo mà muốn dân cứ giẫm chân lên nhau, nghèo khổ mãi sao!”. Không ai trả lời ông! Về nhà ông làm đơn, kêu gọi 23 hộ dân khác cùng ký đơn xin được tiếp tục giao đất. Để nắm vững luật, ông còn gửi đơn lên Đài Tiếng nói VN nhờ trả lời thắc mắc về Luật đất đai và thu âm cả bài trả lời của đài cũng như quyết định thu hồi đất được phát lên loa xã. Nhiều đêm ông nghẹn giọng nói với các con “Có gì các con nhớ ngày thu hồi đất chính là ngày giỗ bố!”. Cũng may là cuộc khiếu nại kiên trì của ông đã chiến thắng. Chủ trương thu hồi bãi được dừng lại để mọi người tiếp tục yên tâm sản xuất. Đứng trước biển ông tâm sự với chúng tôi “Theo dõi vụ Tiên Lãng tôi thấy mình cũng suýt bị dồn nén cùng đường như vậy. Rất mừng là chính quyền địa phương quê tôi đã kịp sửa đổi quyết định hợp lòng dân”... - Có người đã kiệt sức khi đổ mồ hôi, nước mắt quai đê lấn biển và họ đã thành công. Trong số báo tiếp theo, mời bạn đón đọc một câu chuyện như thế từ Nam Định. Kỳ tới Mồ hôi, nước mắt và nụ cười
Tag quai đê lấn biển là gìTN&MT – Gần 200 năm từ khi cụ Nguyễn Công Trứ chiêu mộ dân nghèo đắp đê, bắt đầu cuộc chiến lấn biển, khát vọng chinh phục bãi bồi ở vùng đất Kim Sơn Ninh Bình vẫn được tiếp nối bằng mồ hôi, nước mắt, thậm chí cả những phần máu thịt của những con người kiên cường ra quai đê, lấn biển…Lùi về lịch sử từ những năm 1827, nhận thấy việc khai khẩn những rẻo đất hoang màu mỡ, kết hợp quai đê lấn biển theo các cồn cát đã được pha trộn đất phù sa trải dài khắp vùng cửa các dòng sông lớn đổ ra biển là một cách xóa đói giảm nghèo khá nhanh… khi đang quai đê Tiền Hải nay thuộc Thái Bình, Doanh Điền sứ Nguyễn Công Trứ đã cho người sang Ninh Bình khảo sát thực địa, để chuẩn bị khẩn hoang sao cho xứng tầm với vùng đất giàu tiềm cửa biển ở Ninh Bình thời ấy vốn có tiếng là dữ dằn, gió to, sóng lớn. Cả một vùng bãi bồi, sình lầy, lau lách trải ra mênh mông, nên việc đi lại để quai đê đắp đường, đào sông gặp không ít khó khăn. Song nhờ tài tổ chức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo với 63 vị chiêu mộ, thứ mộ, nhân đinh, sau hơn 1 năm, cụ Nguyễn Công Trứ đã hoàn tất việc quai đê, lấn biển Kim bãi bồi Kim SơnKể từ đó đến nay, Kim Sơn trải qua thêm nhiều lần quai đê, lấn biển, chinh phục bãi bồi, xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi như ắp đê Bình Minh BM1 năm 1959 – 1960; đắp đê BM2 năm 1981; đắp đê BM3 năm 2008 và năm 2020 đắp đê BM4… đã tăng diện tích tự nhiên của huyện Kim Sơn lên bốn lần. Toàn huyện giờ đã có hệ thống đê quai dài hàng chục km, kiên cố che chắn sóng gió trong những ngày mưa bão. Những con đê quai bằng rọ đá, bề mặt đổ bê-tông sừng sững như bức tường thành cũng chính là giao thông huyết mạch của các xã ven biển…Mồ hôi, nước mắt, nụ cười… chinh phục biển cảLịch sử đã ghi nhận các thế hệ người dân Kim Sơn tiên phong, gắn bó với hành trình quai đê lấn biển, với biết bao mồ hôi, công sức, máu và nước mắt, đấu tranh vật lộn, vượt qua những khắc nghiệt của gió, của nước lập nên những kì tích trước thiên nhiên. Những người quai đê, lấn biển, có người thành công, có người thất bại. Và những ai không gục ngã, kiên cường đi trọn được con đường đầy thử thách này đã viết nên trang sử lấn biển đầy tự hào từ chính nghị lực và mồ hôi, nước mắt mình…Theo lời kể của người dân nơi đây, đê Bình Minh 1 được hình thành từ trước những năm 1970, hồi ấy máy móc chưa có, tất cả công việc lấn biển đều làm bằng sức người. Cả trăm lao động như bức tường thành trước sóng gió, xúc từng xẻng đất, chuyền tay nhau đổ xuống biển. Cứ hùng hục sức người đấu với biển cả. Từng hòn đất được đào lên, chuyền tay nhau ném xuống. Nhưng ác nỗi lúc đắp thủy triều cạn, sau một đêm triều vào thì sáng sau con đê mất đến bảy phần. Để đắp được một mét đê dưới bãi biển, đổ mồ hôi sôi nước mắt gấp ba, bốn lần trên đồng vẫn chưa xong. Có khi gặp bão tố dồn dập, tất cả ngậm ngùi nhìn đoạn đê mới tạm nổi lại bị sóng quật vỡ tan. Cứ thế, họ vẫn làm, làm bằng tất cả nghị lực và ý chí, con đê Bình Minh 1 cũng hình thành với chiều dài 7, năm vùng ven biển Kim Sơn lại được thiên nhiên ưu đãi, ban phát hàng trăm ha đất phù sa lấn ra biển. Ông Đoàn Quốc Trung – Phó trưởng phòng Phòng chống thiên tai, Sở NN&PTNT Ninh Bình – người đã đồng hành với hành trình quai đê đầy gian khổ ở vùng bãi bồi Kim Sơn chia sẻ, để giữ của “trời cho”, công cuộc quai đê, lấn biển tiếp tục là cuộc đấu quyết liệt với “thần” biển. Sau đê Bình Minh 1; đê Bình Minh 2 được đắp với chiều dài theo quy hoạch hiện nay là 25,2km. Đê Bình Minh 2 khớp nối với đê Bình Minh 1 tạo thành một vùng bãi bồi rộng 2000 ha trù phú thuộc địa bàn ba xã bãi ngang Kim Hải, Kim ông và Kim Bình Minh IV đang trong quá trình triển khaiNhớ lại hồi quai đê Bình Minh 3, ông Trung bồi hồi, khó khăn nhất khi quai đê lấn biển là địa nền, địa chất ở các tuyến đê rất yếu. “Hồi đắp đê Bình Minh 3, tôi cùng ông chủ đơn vị thi công đê thời ấy – thường xuyên ăn ngủ lại hiện trường. Có những hôm đã đắp đê quai, bơm nước đến lại bị biển động lớn, sóng đánh đê quai vỡ sạch, nước tràn hết vào trong hồ móng, hôm sau lại phải bơm lại từ đầu”, ông Trung ông Trung, thời điểm tiến hành đắp đê Bình Minh 3 đã thuận lợi hơn rất nhiều so với trước do đã áp dụng được những công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công. Nếu như trước đây đất đắp đê thường chuyển từ nơi khác đến, nhưng ở môi trường biển, nước thường xuyên lên xuống, có khi đất đổ xuống lại bị nước biển xâm nhập cuốn hết ra ngoài. Do vậy đơn vị thi công đã quyết định áp dụng “bơm đất tại chỗ để đắp đê”. Đê Bình Minh 3 hoàn thành đấu nối với đê Bình Minh 2 đã khoanh vùng đất lấn biển rộng hơn ha, nay là nơi nuôi trồng thủy hải sản của bà đê Bình Minh 4 vẫn trong quá trình triển khai, hàng chục km đê từ Bình Minh 1 ra Cồn Nổi đang kiên cường chặn đứng những ngọn sóng cuồn cuộn nối tiếp nhau mùa biển động. Bên trong, các đầm tôm, ngao bình yên chờ ngày thu hoạch. Dẫn chúng tôi đi tham quan bãi đầm lấn biển của mình, một người dân đang sản xuất tại vùng bãi bồi Kim Sơn rực ánh mắt nghị lực “Mang ý chí tiếp nối người xưa mở đất, người dân Kim Sơn năng động lợi dụng thủy triều để chuyển đổi đất bãi bồi, đất trồng cói trước đây kém hiệu quả sang nuôi tôm sú, nuôi tôm thẻ chân trắng, theo hình thức quảng canh, nuôi công nghiệp và nuôi theo dự án VietGAP”.“Đổi thay” đất bồi Việc người dân mở rộng nuôi trồng thủy sản ở vùng đê Bình Minh 1,2,3 và 4 đã khiến vùng đất này trở nên sôi động với hàng nghìn hộ làm nghề và tạo việc làm cho hàng chục nghìn người lao động từ dịch vụ nghề số liệu rà soát của UBND huyện Kim Sơn, đến nay, khu vực từ đê Bình Minh 2 đến Cồn Nổi có hàng nghìn hộ dân đang sử dụng khai thác và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, khu vực từ đê Bình Minh 2 đến đê Bình Minh 3 có gần hộ với diện tích hơn khu vực từ đê Bình Minh 3 đến Cồn Nổi với diện tích gần với các tỉnh trong khu vực, nuôi trồng thủy sản ở Kim Sơn có nhiều thuận lợi bởi nơi đây giáp với vùng nội đồng nên có thể nuôi thả thủy sản dưới nhiều hình thức. Bên cạnh đó sự đầu tư lớn trong việc quai đê lấn biển đã giúp vùng nuôi trồng thủy sản của Kim Sơn có độ an toàn dự án đã và đang được triển khai ở vùng bãi bồi Kim SơnÔng Đinh Việt Dũng, Bí thư huyện uỷ Kim Sơn cho hay, những năm gần đây, xác định kinh tế biển đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nhiều dự án đã và đang triển khai như Dự án nâng cấp đê Bình Minh; dự án cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, hải sản theo hướng công nghiệp vùng bãi bồi ven biển, dự án đường giao thông,… qua đó tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nói chung và sản xuất, nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản vùng bãi bồi nói riêng…Sắp tới, tỉnh Ninh Bình cũng hoàn thiện quy hoạch chi tiết cho vùng kinh tế bãi bồi Kim Sơn. Đó sẽ là cơ sở tạo ra các hành lang phát triển bằng hạ tầng giao thông, tạo khu dân cư mới. Đồng thời, mở ra cơ hội phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ… ở vùng bãi giờ về bãi bồi Kim Sơn, Ninh Bình chúng ta mới thấy cảm phục ý chí kiên cường lấn biển, mở đất đến cùng của bao thế hệ người nơi đây trước thiên nhiên khắc nghiệt và cả những “cơn sóng gió” trong lòng người. Đó là thế hệ con cháu những nông dân nghèo khổ từng theo cụ Nguyễn Công Trứ đi quai đê, lấn biển, mở mang đất mới. Và họ tiếp tục đổ mồ hôi, nước mắt theo bước chân tổ tiên mình…Tag quai đê lấn biển là gì Hỏi đáp - Tags quai đê lấn biển là gìĐàn Ông Thích Phụ Nữ Hôn Ở Đâu? Bí Kíp Hôn Khiến Chàng Đê MêDải Hội Tụ Nhiệt Đới Là Gì? Việt Nam Có Chịu Ảnh Hưởng Của Dải Hội Tụ Nhiệt Đới Hay Không?Địa Điểm Hẹn Hò Hôn Nhau Kín Đáo Ở Sài Gòn Cho Cặp ĐôiKhông Gian Ba Chiều Là Gì? Tìm Hiểu Về Không Gian Ba Chiều Là Gì?TRẠM Y TẾ PHƯỜNG NGUYỄN CƯ TRINHChơi Gì Ở Hà Nội 15 Địa Điểm Vui Chơi Không Thể Bỏ QuaGiao Thoa Sóng Là Gì? Bài Tập Giao Thoa Sóng
Ngày đăng 25/11/2016, 1332 Nghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên Lãng TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA CÔNG TRÌNH THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HÌNH THỨC ĐÊ QUAI LẤN BIỂN, ỨNG DỤNG CHO ĐÊ QUAI TIÊN LÃNG Chủ nhiệm đề tài NGƯT NGUYỄN VĂN NGỌC Hải Phòng, tháng 4/2016 Mục lục Mục lục Mục lục i Danh sách bảng biểu ii Danh sách hình ảnh iii Danh sách thuật ngữ, chữ viết tắt iv Mở đầu 1 Tính cấp thiết đề tài Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Mục đích đề tài Đối tượng phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Ý nghĩa khoa học thực tiễn Chương Kết cấu đê truyền thống Việt Nam Kết cấu đê khu kinh tế Nam Đình Vũ Nhận xét phương án kết cấu sử dụng 11 Chương 13 Tính toán đê mái nghiêng 13 Tính toán đê thẳng đứng 35 Đề xuất giải pháp kết cấu 43 Chương 45 Giới thiệu dự án [2] 45 Các số liệu phục vụ cho tính toán [2] 45 Một số phương án đề xuất hội thảo 50 Tính toán thử nghiệm chia kích thước khối bố trí khối 54 Khái toán kinh phí xây dựng 56 Kết luận kiến nghị 56 Tài liệu tham khảo 60 i Danh sách bảng biểu Danh sách bảng biểu Bảng Các tác động sóng vào mái nghiêng 13 Bảng Hệ số Kv 17 Bảng Giá trị Prel kpa 17 Bảng Hệ số ξ Kanarski 19 Bảng Các hệ số k1; k2 k 22 Bảng Hệ số kv .22 Bảng Hệ số kp .22 Bảng Hệ số k .23 Bảng Hệ số n .25 Bảng Hệ số kfr công thức 26 Bảng Hệ số kfr công thức 26 Bảng Hệ số kd công thức 27 Bảng Hệ số krr cho công thức 27 Bảng Hệ số k cho công thức .28 Bảng Giá trị S công thức Vander - Meer’s 29 Bảng Chỉ tiêu lý lớp đất 49 ii Danh sách hình ảnh Danh sách hình ảnh Hình Mặt cắt ngang điển hình mặt kết cấu đê biển Hải Hậu Hình Giải pháp kết cấu đê đất .3 Hình Mặt cắt ngang đê đất, thi công thân đê túi cát vải địa kỹ thuật Hình Kết cấu bảo vệ đê đất đá lát khan .4 Hình Cấu kiện Basalton Hình Cấu kiện Hydro-blocks Hình Cấu kiện TSC .6 Hình Cấu kiện Âm dương .6 Hình Chân đê kiểu kiểu chìm Hình Chân đê kiểu mũi cắm sâu Hình Chân đê kiểu cọc chân đê ống buy .8 Hình Giải pháp kết cấu đê đá đổ Hình Kết cấu đê đá đổ có sử dụng kết cấu bảo vệ mặt đê Hình Giải pháp kết cấu đê tường cọc Hình Kết cấu đê mái nghiêng 10 Hình Kết cấu đê kết hợp 10 Hình Kết cấu đê hỗn hợp cải biển 11 Hình Kết cấu đê tường cọc có hàng cọc xiên trước 11 Hình Các yếu tố ảnh hưởng đem lại lựa chọn giải pháp kết cấu hợp lý 12 Hình Sự thay đổi mặt sóng leo lên mái đê 13 Hình Quỹ đạo parabol hạt nước rơi xuống mái đê .15 Hình Biểu đồ áp lực sóng lên mái nghiêng 17 Hình Biểu đồ áp lực sóng đẩy 18 Hình Đồ thị xác định kl hai công thức .23 Hình Đồ thị xác định kl hai công thức .24 Hình Biểu đồ phân bố tốc độ dội sóng vào mái đê 24 Hình Các khía cạnh trượt, ổn định đê mái nghiêng 31 Hình Sơ đồ tính trượt cung tròn công trình bảo vệ cảng mái nghiêng .32 Hình Sơ đồ xác định tâm trượt ban đầu 34 Hình Sơ đồ kiểm tra trượt phẳng công trình bảo vệ cảng mái nghiêng .34 Hình Các biểu đồ áp lực sóng lên tường chắn sóng thẳng đứng sóng rút 35 iii Danh sách hình ảnh Hình Tải trọng tác dụng lên công trình trọng lực tường đứng 36 Hình Biểu đồ ứng suất theo mặt phẳng tiếp xúc công trình lớp đệm đá 37 Hình Biểu đồ ứng suất theo mặt phẳng tiếp xúc tầng đệm đá đất 38 Hình Sơ đồ tính ổn định theo phương pháp mặt trượt cung tròn .40 Hình Sơ đồ phát triển biến dạng dẻo theo Jaropolski 41 Hình Sơ đồ chịu lực cọc bị mặt trượt cắt qua 43 Hình Sơ đồ tải trọng tác động lên công trình móng nông 43 Hình Sơ đồ tải trọng tác dụng lên công trình móng sâu 44 Hình Chịu lực kết cấu khối nông 44 Hình Mặt phương án tuyến phương án chọn 51 Hình Mặt cắt ngang đê đất 52 Hình Mặt cắt ngang đê đá đổ 52 Hình Mặt cắt ngang đê hệ thống ống BTCT .53 Hình Ứng dụng khối BTCT rỗng cho đê quai Tiên Lãng 53 Hình Sơ đồ kiểm tra ổn định trượt cung tròn .55 Hình Tính toán kiểm tra ổn định theo Geoslope 36 iii Danh sách thuật ngữ, chữ viết tắt Danh sách thuật ngữ, chữ viết tắt HĐĐ - hệ hải đồ BTCT - bê tông cốt thép BTCT ƯST - bê tông cốt thép ứng suất trước - chiều dài sóng - góc nghiêng kè MNTT - mực nước tính toán h - chiều cao sóng m - mái dốc ρ - tỷ trọng nước dung trọng nước g - gia tốc trọng trường - độ dốc sóng - góc hợp mái dốc đê mặt nước sóng leo nc - hệ số tổ hợp tải trọng; n - hệ số vượt tải; md - hệ số phụ điều kiện làm việc; kn - hệ số bảo đảm; m - hệ số diều kiện làm việc; c - cường độ áp lực chủ động; b - cường độ áp lực bị động; MNTK - mực nước thiết kế iv Mở đầu Mở đầu Tính cấp thiết đề tài Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc; tính sông có chiều dài 10km, có khoảng sông Mật độ sông ngòi trung bình 0,6 km/km2, vùng dày đặc đồng sông Hồng sông Cửu Long đạt km/km2 Dọc theo bờ biển dài có hàng trăm cửa sông mang theo hàng triệu m3 phù sa đổ biển, tạo nên bãi bồi rộng lớn lấn phía biển hàng chục mét năm, đặc biệt vùng sông Hồng sông Cửu Long Từ xa xưa cha ông ta biết đắp đê quai bãi bồi này, tạo thành diện tích lớn phục vụ cho canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên việc đắp đê quai lấn biển trước thường thực diện tích bãi bồi cao, ổn định; kết cấu đê quai thường đê đất, thời gian thi công kéo dài nhiều năm Với công trình đê quai lấn biển Tiên Lãng nhằm phục vụ cho xây dựng sân bay quốc tế diện tích mặt khoảng tuyến đê quai dài 22km, qua khu vực sâu tới -1,5m hệ Hải đồ HHĐ, yêu cầu thi công ngắn, đặt yêu cầu phải nghiên cứu giải pháp kết cấu có khả thi công nhanh, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công, khai thác phải có giá thành rẻ, đòi hỏi đặt nghiên cứu đề tài Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Tại Việt Nam, đê quai lấn biển truyền thống chủ yếu đê đất, sau đê đá đổ Mới có số đề xuất kết cấu đê sử dụng ống Geotube [2], đê đá kết hợp với tường góc cọc [5] Qua tính toán cho thấy có loại đê kết hợp cho hiệu kinh tế, song tác giả muốn tìm kiếm giải pháp kết cấu nhằm đem lại hiệu kinh tếkỹ thuật cao Mục đích đề tài Mục đích đề tài tìm giải pháp kết cấu có chất lượng kinh tế kỹ thuật ứng dụng cho công tác đắp đê quai lấn biển nói chung Tiên Lãng nói riêng Đối tượng phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đê quai để ổn định bãi bồi phục vụ cho công tác san lấp, xây dựng diện tích bãi bồi Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết kết hợp tính toán thử nghiệm để kiểm chứng kết cấu đề xuất Ý nghĩa khoa học thực tiễn Đắp đê quai lấn biển công việc phức tạp, kết cấu đê chịu tác động trực tiếp sóng, dòng chảy, nước dâng Các đê quai trước cha ông thực thi công thường vùng bãi bồi cao, lợi dụng thủy triều để thi công điều kiện không ngập nước Với đê Tiên Lãng có nhiều đoạn đê qua vùng thường xuyên ngập nước với độ sâu lớn, vùng thủy triều cao chịu tác động mạnh sóng dòng chảy, việc thi công khó khăn sử dụng dạng kết cấu đê đất trước đây; sử dụng đê đá đổ việc thi công thuận lợi hơn, tốn Rõ ràng sử dụng kết cấu đê truyền thống đê đất, đê đá dẫn đến khó khăn thi công, tốn Từ thực tế việc tìm giải pháp kết cấu việc làm khoa học nhằm giải yêu cầu thực tế đặt Chương 1 Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Chương Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Kết cấu đê truyền thống Việt Nam Việc đắp đê lấn biển thực sớm Việt Nam, song đặc biệt trọng phát triển mạnh vào thời kỳ quai đê lấn biển Nguyễn Công Trứ Cứ vài chục năm tuyến đê lại hình thành vùng bãi bồi cao, ổn định Các tuyến đê quai bồi đắp tôn tạo nhiều năm hình thành tuyến đê biển Kết cấu đê ban đầu đắp đất khai thác chỗ, trước thường lớp kết cấu bảo vệ mặt đê phía biển, thường bị hư hỏng tác động sóng triều cường, nước dâng bão Sau lớp mặt quan tâm bảo vệ dạng kết cấu khác nhau, sử dụng phổ biến kết cấu đá lát khan, đá hộc xây, khối bê tông tự chèn với nhiều hình thức đa dạng Trên hình thể kết cấu bảo vệ mặt đê biển Hải Hậu, Giao Thủy, tỉnh Nam Định; chọn hình thức lát mái dốc đê bê tông M300, liên kết với theo hình thức “âm - dương”, kết cấu bảo vệ mặt đê đánh giá thành công theo kết đánh giá tổng kết năm xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam +5,50 +5,00 +3,50 MNTK +2,29 -0,50 Hình Mặt cắt ngang điển hình mặt kết cấu đê biển Hải Hậu Chương 1 Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Kết cấu đê khu kinh tế Nam Đình Vũ Điểm đặc biệt khu kinh tế hình thành lấn biển, diện tích lớn, tuyến đê qua vùng có độ sâu thường xuyên ngập nước, tác động mạnh môi trường Cụ thể khu kinh tế Nam Đình Vũ có diện tích chiều dài tuyến đê với cao độ địa hình 0,0 ÷ 1,8m HHĐ, chịu tác động sóng trường hợp triều cường, nước dâng bão, với chiều cao từ 2,5 ÷ 3,4m, đặt yêu cầu cần phải tìm kiếm giải pháp kết cấu để cho vừa đảm bảo kỹ thuật với chi phí đầu tư thấp nhất, có phương án đề xuất để xem xét lựa chọn Giải pháp kết cấu đê đất Hình kết cấu đê đất [7] đề xuất Nhằm thỏa mãn điều kiện ổn định giảm tác dụng sóng, mái dốc phía biển sử dụng độ dốc m = 4,0 m = 3,5; mái dốc có đê rộng 5m Mái dốc phía m = 2,5 Ngoài chân đê chặn ống Buy D150 đổ đá hộc, ống Geo-tube lõi cát R150 Mặt đê bảo vệ tác động sóng bê tông cốt thép BTCT kích thước 100x100x50cm lắp ghép khung BTCT 700 500 500 300 Hình Giải pháp kết cấu đê đất Khắc phục nhược điểm đê đất thi công việc đắp đất khó khăn điều kiện ngập nước, chịu tác động sóng, dòng chảy; nhà thiết kế đưa giải pháp khác nhau sử dụng túi cát vải địa kỹ thuật, dùng ống Geotube lõi cát để đắp thân đê hình +7,50 +6,50 +4,50 +5,00 0,00 -1,00 Hình Mặt cắt ngang đê đất, thi công thân đê túi cát vải địa kỹ thuật Chương 1 Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Kết cấu bảo vệ mái đê Vật liệu đất đắp khả chịu tác động sóng dòng chảy, mặt khác địa chất yếu đê bị lún nhiều lún thân đê lún Với đê bảo vệ khu kinh tế không cho phép thi công kéo dài, phải xử lý làm tăng kinh phí đầu tư Bảo vệ mái đê, có nhiều giải pháp kết cấu, tùy theo điều kiện thực tế để lựa chọn 1 Đá hộc đổ rối biện pháp thi công đơn giản, giới hóa cao tốn nhiều đá mỹ quan Giải pháp cho kết tốt khai thác đá bảo đảm kích thước trọng lượng Trọng lượng đá xác định từ điều kiện ổn định viên đá tác dụng sóng dòng chảy Kích thước viên đá chọn cần đảm bảo tỷ lệ kích thước lớn nhỏ không lớn 2 Đá hộc lát khan viên đá thi công sát đảm bảo khe hở không lớn 5cm Các khe hở chèn viên đá có kích thước bé Bề mặt đá lát khan tương đối phẳng, có mỹ quan Lát khan coi đạt yêu cầu kỹ thuật không nhấc viên đá riêng lẻ lên hay không dịch chuyển viên đá, phần lõm bề mặt chiều dài 2m không lớn 0,1d d đường kính danh nghĩa viên đá Để đề phòng phong hóa phá hoại lún người ta tiến hành lát đá sau độ lún công trình tắt Lát khan thực lớp hai lớp Nếu lát hai lớp lớp đá có kích thước lớn lớp Để phân bố áp lực mái dốc bảo vệ vật liệu đoạn gia cố, lớp đá lát khan có cấu tạo lớp đá dăm tầng lọc ngược Các khe lún bố trí với khoảng cách từ 15÷20m hình Hình Kết cấu bảo vệ đê đất đá lát khan 3 Đá xây nơi có tác động mạnh sóng dòng chảy, kích thước viên đá yêu cầu lớn phải sử dụng kết cấu đá xây Đối với đá lát khan, khe hở chèn viên đá nhỏ sau chít khe hở vữa; đá xây người ta đổ vữa đặt viên đá lên xây Do viên đá gắn kết cứng vào với nhau, đất phải ổn định xây Đá xây khung bê tông nhằm tăng khả chịu lực khắc phục lún cục Dưới lớp đá xây cấu tạo lớp đệm đá dăm kết hợp với vải lọc, bố trí ống thoát nước hợp lý để thoát nước phía 4 Bê tông đổ chỗ bê tông đổ chỗ thực mái dốc m=1÷2,5 Tùy theo khoảng cách khe kết cấu từ 3÷4m, diện tích ô từ 2,5÷4 m2 Khe kết cấu rộng từ 2÷3cm chạy ngang chạy dọc theo bờ; khe nhiệt cách từ 20÷30m Dưới lớp bê tông có cấu tạo tầng lọc ngược vải lọc Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tài liệu địa chất Phục vụ cho giai đoạn lập Dự án Đầu tư, Ban chuẩn bị đầu tư dự án đạo triển khai khoan thăm dò địa chất dọc theo tuyến đê quai dự kiến, phục vụ cho thiết kế tuyến đê quai; khoan thăm dò địa chất khu vực mặt san lấp, phục vụ cho tính toán san lấp mặt bằng, cụ thể sau Tổng số hố khoan thăm dò 102 hố, hố khoan bình thường có chiều sâu từ 22,0m25,0m, hố khoan kiểm tra có chiều sâu từ 40,0m – 69,0m đó - Dọc theo tuyến đê dự kiến 58 hố khoan; - Khu vực san lấp mặt 44 hố khoan Đánh giá chung địa chất khu vực dự án Khu vực dự án vùng bãi bồi, tạo thành tương tác dòng chảy từ sông Thái Bình, sông Văn Úc với dòng thủy triều, sóng từ biển vào Tùy theo mùa, mùa lũ hàm lượng phù sa sông nhiều, chất bồi lắng tạo bãi chủ yếu lớp có hạt mịn, mang tính sét nhiều, mùa kiệt hàm lượng hạt lơ lửng sông ít, chất bồi lắng tạo bãi chủ yếu lớp có hạt thô cát sóng biển đưa Do nguyên nhân thành tạo khác nên địa chất bãi không đồng nhất, thường xen kẹp lớp có đường kính hạt khác nhau, không đồng đều, chiều dày lớp vị trí khác thường dày mỏng khác Bao gồm lớp sau Lớp - Bùn sét - Đất có màu xám, xám nâu, xám đen trạng thái chảy Lẫn hợp chất hữu phân huỷ; - Bề dày lớp thay đổi mạnh, từ HD57 đến HD55; trung bình 3,38m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Bùn sét pha - Đất có màu xám, xám nâu, xám đen trạng thái chảy Lẫn vỏ sò, vỏ hến hợp chất hữu phân hủy; - Đây lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Cát, cát pha - Đây lớp phân bố tương đối rộng khắp khu vực khảo sát, gặp hầu hết hố khoan; - Đất có màu xám, xám đen, xám nâu trạng thái chảy Lẫn vỏ sò, vỏ hến hợp chất hữu phân hủy Đôi chỗ xen kẹp dải bùn sét cát hạt mịn mỏng; - Tại hố khoan HB1, HB2, HB6, HB7, HB13, HB16, HB17, HB18 HB27 HB30 lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại bề dày trung bình 4,51m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Đôi chỗ cho N30 12 búa/30cm 46 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Lớp 5a – Sét, sét pha dẻo mềm - Đất có màu xám, xám nhạt, xám nâu trạng thái dẻo mềm Lẫn kết vón ôxít sắt; - Lớp gặp hố khoan HD2, tồn dạng thấu kính phân bố từ độ sâu 8,1 11, 40 m Do thí nghiệm mẫu không nguyên dạng xác định số tiêu; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N 30 búa/30cm Lớp - Bùn sét - Đất có màu xám, xám nâu, xám đen trạng thái chảy; lẫn hợp chất hữu phân hủy; xen kẹp bùn sét pha; - Đây lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình 6,02m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Sét dẻo chảy - Đất có màu xám, xám nhạt, xám xanh trạng thái dẻo chảy Lẫn hợp chất hữu phân hủy Đôi chỗ xen kẹp dải sét pha mỏng; - Tại hố khoan HD29, HD30 HB15, lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Tại hố khác bề dày lớp thay đổi mạnh, từ 1,20m HD21 đến 20,00 HD23 ; trung bình 6,14m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm, đôi chỗ cho N30 3, búa/30cm Lớp 7a - Sét pha nhẹ - Đất có màu xám nhạt, vàng nhạt trạng thái dẻo chảy; - Đây lớp có bề dày tương đối mỏng, trung bình 2,04m Gặp hố khoan từ HD31 HD35 , HB14 HB24; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Sét dẻo mềm - Đất có màu vàng, xám trắng, xám nhạt, nâu đỏ, xám nâu, xám xanh đến loang lổ; trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ dẻo cứng; - Đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình 4,22m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 10 búa/30cm, đôi chỗ cho N30 6,13,15 búa/30cm Lớp - Lớp sét pha 47 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng - Đất có màu xám trắng, vàng, xám nâu, nâu đỏ đến loang lổ; trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ dẻo cứng Đôi chỗ lẫn ổ dải ôxít sắt dạng kết vón màu nâu; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 12 búa/30cm, đôi chỗ cho N 30 N 30 20 búa/30cm Lớp 9a - Lớp cát mịn - Cát có màu xám, xám đen đến xám nhạt, vàng mờ; kết cấu chặt vừa Đôi chỗ xen kẹp dải sét pha mỏng - Đây lớp có bề dày tương đối mỏng, trung bình 2,73m Gặp hố khoan HD18, HD39, HD48 HB31; Lớp 10 - Lớp sét dẻo cứng - Đất có màu vàng, xám trắng, xám nâu, nâu đỏ; trạng thái dẻo cứng; đôi chỗ lẫn ôxít sắt dạng kết vón màu nâu; - Bề dày trung bình lớp 8,13m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 15 búa/30cm Lớp 10a - Lớp sét, sét pha dẻo chảy - dẻo mềm - Đất có màu xám, xám nhạt, xám xanh trạng thái dẻo chảy - dẻo mềm Lẫn hợp chất hữu phân hủy Đôi chỗ xen kẹp dải sét pha mỏng; - Bề dày trung bình lớp 4,28m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp 10b - Lớp sét nửa cứng - Đất có màu vàng, xám trắng, xám nâu; trạng thái nửa cứng; đôi chỗ lẫn ổ dải ôxít sắt dạng kết vón màu nâu; - Lớp gặp hố khoan HD9, HD18 HB24 Tại hố HB24 lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình là 7,6m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 21 62 búa/30cm Lớp 11 - Lớp sét pha nhẹ - Đất có màu xám, xám nâu, xám nhạt, xám trắng trạng thái dẻo mềm; - Lớp gặp hố khoan HD18, HD39, HD55, HB14 HB37 Tại hố HB14, lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình là 4,63m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 12 21 búa/30cm 48 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tên lớp đất 5a 7a 9a 10 10a 10b 11 Bảng Chỉ tiêu lý lớp đất Chỉ tiêu lý bh k N / m độ C kN/m2 11 19 12 11 E kN/m2 879 2606 3395 3395 937 1747 2914 2810 4302 4500 3133 2131 6476 5215 Cấp công trình Tại Quyết định số 57/QĐ-BNN-KHCN ngày 08 tháng 01 năm 2010 Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Chương trình củng cố, bảo vệ nâng cấp đê biển, quy định phân cấp đê biển xác định tiêu chuẩn an toàn Theo quy định trên, tuyến đê quai lấn biển Tiên Lãng bảo vệ vùng có công, nông nghiệp phát triển với số dân bảo vệ thuộc công trình cấp II, tương ứng với mức bảo đảm an toàn P=1% chu kỳ 100 năm xuất lần Cao trình đỉnh đê cao trình san Cao trình đỉnh đê Cao trình đỉnh đê quai xác định theo Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho chương trình củng cố, bảo vệ nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, ban hành theo Quyết định số 57/QĐ-BNN-KHCN ngày 08/01/2010 Bộ nông nghiệp Phát triển nông thôn Cao trình đỉnh đê xác định từ công thức Z dtk Z ntk Rsl a Trong đó - Z dtk Cao trình đỉnh đê thiết kế; - Zntk Cao trình mực nước thiết kế MNTK, cao trình mực nước biển tổng hợp ứng với tần suất thiết kế mực nước biển tổng hợp mực nước tổng hợp mực nước triều, mực nước dâng bão, mực nước biển dâng biến đổi khí hậu; - Rsl Chiều cao sóng leo lên mái đê; 49 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng - a Trị số gia tăng độ cao an toàn công trình cấp II có a=0,5m Xác định mực nước biển thiết kế Zntk - Từ đường tần suất mực nước tổng hợp xây dựng cho vùng biển, xác định mực nước tổng hợp thiết kế ứng với tần suất thiết kế P=1% Z ntk Ztk1% 3,8m Xác định chiều cao sóng leo Sử dụng mô hình SWAN 2D Hà Lan để tính với nội dung sau - Xác định chiều cao sóng nước sâu phía trước công trình Hs=1,68m; - Tính truyền sóng nước sâu sóng nước nông phía trước công trình Hn=1,54m; - Xác định chiều cao sóng leo lên công trình, kết Rsl=3,2m Xác định cao trình đỉnh đê Z dtk Z ntk Rsl a 3,8 3, 0,5 7,5 HHĐ Xác định cao trình san thiết kế Cao trình san thiết kế chọn nguyên tắc Nền sân bay cao nước biển thiết kế để đảm bảo sân bay không bị ngập nước Phần cao mặt san gọi “đê” có tác dụng chống sóng, gặp bão cộng triều cường mức vượt tần suất thiết kế, sóng leo qua đỉnh đê, lượng nước vượt qua đê thoát trở lại biển qua hệ thống thoát tiêu sát chân đê Với quan điểm trên, chọn cao trình san lớn mực nước biển thiết kế có xét biến đổi khí hậu Z sn Z ntk 1, 3,8 1, 5, 0m Chọn cao trình san là 5,0m, phù hợp với công trình ven biển Hải Phòng Một số phương án đề xuất hội thảo Phương án tuyến Đã có phương án tuyến đề xuất, sau phân tích lựa chọn nhà Tư vấn lựa chọn phương án hình có thông số sau Phần diện tích dự kiến làm sân bay nằm hoàn toàn phía đê biển tại, tổng chiều dài đê quai lấn biển 24,3 km chia làm ba đoạn sau hình - Đoạn 1 Dọc theo cửa sông Văn Úc, giáp với tuyến đê biển tại, dài - Đoạn 2 Chính diện với biển dài - Đoạn 3 Dọc cửa sông Thái Bình, giáp với tuyến đê biển tại, dài Tổng diện tích vùng san lấp mặt xây dựng sân bay là 50 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Hình Mặt phương án tuyến phương án chọn Một số phương án kết cấu đề xuất [2] Kết cấu đê đất Kết cấu đề xuất vào lý sau hình 51 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng - Kết cấu thân đê đất đắp sử dụng phần bãi không thường xuyên ngập nước, có cao trình từ mặt từ cao trình 0,00 trở lên; - Kết cấu đê đất đắp, xem kết cấu truyền thống, áp dụng xây dựng hầu hết tuyến đê sông, đê biển Việt Nam; - Dự kiến mặt cắt đê đất đắp phạm vi có cao độ cao trình 0,00m, không thường xuyên ngập nước +7,50 +6,5 +5,00 +4,50 +2,00 -1,0 Hình Mặt cắt ngang đê đất Kết cấu đê đá đổ Kết cấu đề xuất vào lý [2] Kết cấu đê biển đá đổ áp dụng nhiều nước, có Hà Lan dùng xây dựng tuyến đê biển Bắc, Hàn Quốc sử dụng đê đắp đê quai lấn biển Seamangeum Mặt cắt ngang đê có mái m=4,0; bố trí cửa rộng 3,0m để giảm lượng sóng, mái m=2,0 mái đá đổ tự nhiên, hình +7,50 +6,5 +4,50 +5,00 +2,00 +0,00 Hình Mặt cắt ngang đê đá đổ Kết cấu đê túi vải địa kỹ thuật chứa cát Kết cấu đề xuất vào lý sau [2] Kết cấu đê biển túi vải địa kỹ thuật chứa cát Geotube áp dụng làm kết cấu đê quai lấn biển, công trình bảo 52 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng vệ bờ nhiều nước, có Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ Ở Việt Nam Geotube áp dụng bảo vệ bờ sông Sài Gòn, áp dụng kết cấu đê quai lấn biển Cần Giờ, thành phố Hồ CHí Minh kết cấu trình bày chương I hình Kết cấu đê ống bê tông cốt thép Kết cấu đề xuất vào lý sau [2] Kết cấu đê quai ống bê tông cốt thép M300, đóng sâu xuống đảm bảo chịu tác động tải trọng ngang không bị đổ nghiêng, lòng ống chèn đá hộc đất, kết cấu đê quai áp dụng Mỹ hình Hình Mặt cắt ngang đê hệ thống ống BTCT Kết cấu đê quai Tiên Lãng khối rỗng Căn kết cấu khối rỗng phân tích, đề xuất chương II, qua tính toán thử nghiệm cho kết kích thước bố trí khối hình Hình Ứng dụng khối BTCT rỗng cho đê quai Tiên Lãng 53 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tính toán thử nghiệm chia kích thước khối bố trí khối Các khối rỗng áp dụng vào thực tế cần phải tiến hành tính toán để xác định kích thước khối bố tri khối “tối ưu” Trong tính toán, nội dung tính toán ổn định quan trọng áp dụng vào vị trí xây dựng địa chất yếu Tính toán thực nghiệm thực theo phương pháp Gerxevanop, sau kiểm tra lại kết tính theo phần mềm Geoslope Công thức kiểm tra ổn định Khi tính toán ổn định chung công trình theo sơ đồ trượt sâu với giả thiết mặt trượt cung tròn phương pháp Terxhaagi cần thỏa mãn điều kiện sau nc M tr K R Gi cos itgi Cili R Gi sin i K m M g kn nc nmd kn 1x1, 25x0,85 x1,15 1,06 1,1 m 1,15 Trong đó nc - hệ số tổ hợp tải trọng, nc = tổ hợp bản; n - hệ số vượt tải, n = 1,25; kn - hệ số đảm bảo, kn = 1,2 công trình cấp II; m - hệ số điều kiện làm việc, m = 1,15; md - hệ số phụ điều kiện làm việc, md = 0,75 tính ổn định trượt sâu; Mtr, Mg - Tổng mô men lực gây trượt lực giữ ứng với tâm cung trượt Mtr = R. Mg = R. + + Qci R - bán kính cung trượt m; gi - tổng trọng lượng lớp đất, cấu kiện công trình hoạt tải phạm vi cột đất thứ i; i - góc nghiêng so với đường nằm ngang đường tiếp tuyến với cung trượt giao điểm cung trượt với đường tác động lực gi, góc đường thẳng đứng với bán kính R vẽ qua giao điểm trên i arcsin xi R xi - khoảng cách theo đường nằm ngang từ tâm quay O đến đường tác động lực gi; li - chiều dài đoạn cung đáy cột đất thứ i m; Qci lực kháng cọc 54 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Kết tính toán ổn định Kết tính - Tâm trượt O1 +7;-19,75 k=2,16 - Tâm trượt O2 +8;-10,25 k=2,07 - Tâm trượt O3 +9;+0,75 k=2,70 - Tâm trượt O4 +6;-10,25 k=1,68 - Tâm trượt O5 +2;-10,25 k=2,72 Omin 1,68 O4 6; 10,25 Hình Sơ đồ kiểm tra ổn định trượt cung tròn 55 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Hình Tính toán kiểm tra ổn định theo Geoslope Nhận xét Kết tính cho thấy việc chọn kích thước bố trí khối hình chưa phải tối ưu; áp dụng vào thực tế cần tính toán thực nghiệm thêm Khái toán kinh phí xây dựng - Căn kết cấu đề xuất, bóc tách khối lượng cho 1m dài đê; áp dụng định mức, đơn giá hành xác định chi phí trực tiếp bảng - Tổng hợp dự toán, kết cho bảng 1, giá trị xây lắp + Cho 1m dài đê là + Tổng chi phí xây dựng cho 22,3km là xấp xỉ tỷ đồng - Nếu so sánh với dự kiến phương án kết cấu đề xuất, lựa chọn [2] tổng kinh phí đầu tư cho toàn tuyến 22,3km khoảng tỷ đồng cho thấy phương án kết cấu đề xuất chắn giảm mức đầu tư tỷ đồng Kết luận kiến nghị Qua kết nghiên cứu cho thấy, kết cấu khối rỗng ứng dụng vào thực tế chắn đem lại hiệu cao kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đất yếu nói chung công trình đê biển nói riêng 56 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng BẢNG 1 BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH ĐÊ QUAI TIÊN LÃNG Khoản mục chi phí STT Ký hiệu Cách tính Thành tiền I CHI PHÍ TRỰC TIẾP Chi phí Vật liệu VL A + Theo đơn giá trực tiếp A1 Bảng dự toán hạng mục Chi phí Nhân công NC B + Theo đơn giá trực tiếp B1 Bảng dự toán hạng mục Chi phí Máy thi công M C + Theo đơn giá trực tiếp C1 Bảng dự toán hạng mục Chi phí trực tiếp khác TT VL + NC + M x 2% Cộng chi phí trực tiếp T VL + NC + M + TT II CHI PHÍ CHUNG C T x 5% III THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC TL T+C x 5,5% Chi phí xây dựng trước thuế G T+C+TL THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTGT G x 10% Chi phí xây dựng sau thuế Gxdcpt G+GTGT Chi phí xây dựng lán trại, nhà tạm Gxdnt Gxdcpt x 1% Gxd Gxdcpt + Gxdnt IV V VI TỔNG CỘNG Bằng chữ Một trăm mười bốn triệu không trăm bảy mươi sáu nghìn năm trăm năm mươi mốt đồng chẵn./ 57 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng BẢNG 2 DỰ TOÁN CHI TIẾT CÔNG TRÌNH ĐÊ QUAI TIÊN LÃNG Mã số STT Đơn giá Tên công tác / Diễn giải khối lượng Đơn vị Khối lượng Vật liệu Đơn giá Nhân công Thành tiền Máy Vật liệu Nhân công Máy thi công Khối I Lắp dựng ván khuôn Lắp dựng cốt thép Đổ BT M300 Vận chuyển khối I Lắp đặt khối I 100m3 t 0,2 0,4704 m2 3,92 k=2 k=2 0,4 0,4 Cộng Khối II Lắp dựng ván khuôn Lắp dựng cốt thép 100m3 t 0,208 0,48922 Đổ BT M300 m2 4,0768 Vận chuyển khối II 0,4 Lắp đặt khối II k=2 k=2 0,4 Cộng Khối III Lắp dựng ván khuôn Lắp dựng cốt thép Đổ BT M300 Vận chuyển khối III Lắp đặt khối III Cộng 100m3 0,175 t 0,4116 m2 3,43 k=2 k=2 0,4 0,4 58 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tường chắn sóng Lắp dựng ván khuôn 100m2 0,147 Lặp dựng cốt thép t 0,293 Đổ bê tông M300 m3 0,975 Cộng Đắp cát công trình m3 14, Đáp đá hộc m3 19, Cộng 1-6 59 Mục lục Tài liệu tham khảo [1] Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ , Nguyễn Hữu Đẩu, Đinh Đình Trường; Bể cảng đê chắn sóng, nhà xuất Bản xây dựng, Hà Nội năm 2000; [2] Hội thảo xin ý kiến kết cấu đê quai lấn biển Tiên Lãng, HP, 27/10/2011; [3] Liên danh Viện thủy công - Công ty TNHH tư vấn công nghệ kè bờ Minh Tác Công ty cổ phần tư vấn Việt DELTA; Báo cáo tóm tắt phương án đề xuất, tổng dự toán phương án 6A + 7A, Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, HN 03/2012; [4] Nguyễn Văn Ngọc, phân tích số dạng kết cấu đê biển đề xuất dùng cho đê Nam Đình Vũ, Tạp trí KHCNHH, 2016; [5] Nguyễn Văn Ngọc, Chủ nhiệm thiết kế sở Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, HP 02/2011; [6] Tải trọng tác động do sóng tàu lên công trình thủy; Tiêu chuẩn thiết kế, 22TCN 222-95, Hà Nội 1996; [7] Trung tâm khoa học triển khai kỹ thuật Thủy lợi, Thiết kế sở phương án đê đất; Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, HP 02/201 60 [...]... kè hình - Chân đê kiểu chìm lõm đá hộc hình thành chân đê hình thang ngược, ứng dụng cho vùng địa chất yếu Bề rộng bảo vệ chân đê từ 2÷3 chiều cao sóng, chiều dày từ 2÷3 chiều dày kè hình Hình Chân đê kiểu nổi và kiểu chìm 7 Chương 1 Tổng quan về kết cấu đê quai lấn biển 2 Chân đê sâu Trong vùng bãi bị xói lở mạnh, để tránh moi hẫng đất nền khi mặt bãi bị xói sâu, cần sử dụng. .. về kết cấu đê quai lấn biển vì vậy có thể sử dụng kết cấu đê đá đổ có kết cấu bảo vệ mặt đê, như vậy đá đổ thân đê không phải sử dụng những viên đá có kích thước lớn, thuận tiện cho thi công, tuy nhiên khối lượng vật tư tăng đáng kể do phải mở rộng mặt cắt đê hình +8,80 +4,50 +7,80 +5,50 +2,00 +0,00 Hình Kết cấu đê đá đổ có sử dụng kết cấu bảo vệ mặt đê Giải pháp kết cấu đê bằng tường... dụng chân khay cắm sâu hình Hình Chân đê kiểu mũi cắm sâu - Chân đê bằng cọc gỗ, cọc bê tông cốt thép loại chân đê này được dùng khi nền đất dính dễ đóng cọc hình - Chân đê bằng ống buy chân đê bằng ống buy bên trong chèn đá hộc; hình thức này được sử dụng càng thuận lợi nếu nền là cát dễ dàng hạ chìm ống buy hình Hình Chân đê kiểu cọc và chân đê bằng ống buy tông atphan Kết cấu chân đê đất chân khay Để đảm bảo ổn định cho đê đất, cần lựa chọn hình thức kết cấu chân đê hợp lý tùy thuộc tình hình xói lở, chiều cao sóng và chiều dày của thân đê 1 Chân đê nông Tại vùng mức độ xói lở không nghiêm trọng, chân đê chỉ có nhiệm vụ chống đỡ dòng chảy tạo ra do sóng ở chân đê, thường sử dụng kết cấu đá hộc - Kiểu chân đê nổi lồi đá hộc được phủ phẳng... dựng Như vậy giải pháp này chỉ sử dụng trong những điều kiện đặc biệt như mặt bằng chật hẹp, yêu cầu độ sâu trước đê lớn - Giải pháp kết cấu đê kết hợp do tận dụng được hài hòa ưu điểm giữa móng nông và móng sâu cho phép tiết kiệm khối lượng vật tư, thi công nhanh, vì vậy giảm được kinh phí đầu tư xây dựng; có thể được nghiên cứu ứng dụng xây dựng đê quai lấn biển trên nền địa chất yếu; Song đề... chống trượt hình Với kết cấu này, thân đê có thể thi công hoàn toàn bằng cát, vì vậy cho phép đầm nén thuận lợi Lớp mặt kết cấu đá đổ phía biển cần sử dụng đá có kích thước và trọng lượng lớn để bảo vệ [4], [5] 9 Chương 1 Tổng quan về kết cấu đê quai lấn biển +5,64 +7,5 +4,14 +6,0 +3,14 +5,0 m=3 +0,14 +2,0 m =1 ,25 m 2 61 61 m= =1 -1,86+0,0 Hình Kết cấu đê mái nghiêng sử dụng Phân tích, so sánh các phương án kết cấu đê theo các tiêu chí kinh tế, kỹ thuật, thi công, tác động môi trường, khai thác sử dụng đã được trình bày chi tiết trong [4] ở đây chỉ rút ra một số kết luận chính như sau - Giải pháp kết cấu đê đất, đê đá là những kết cấu truyền thống đã được sử dụng lâu đời, vì vậy đã có được rất nhiều nghiên cứu giải pháp kết cấu bảo vệ mái đê, kết cấu chân đê, ... lực đất chủ động, vì vậy phải sử dụng khối đá gia trọng phía trước và hệ thống giảm tải phía sau kết hợp lăng thể đá giảm tải [4], [5] Hình Giải pháp kết cấu đê tường cọc Giải pháp kết cấu đê mái nghiêng Giải pháp kết cấu đê này thực chất là đê đất, tuy nhiên chân đê sử dụng kết cấu đê đá đổ đến cao độ có thể thi công đê đất thuận tiện Do nền địa chất yếu, sử dụng hàng cọc xiên chụm đôi với... của mái nghiêng gây ra nhiều rủi ro cho đê biển Bằng chứng đã có một vài đoạn đê, thậm chí cả tuyến công trình bảo vệ mái nghiêng bị sạt lở, kéo theo phá hủy các công trình được bảo vệ Có 5 tác động của sóng lên kết cấu đê mái nghiêng - Áp lực sóng phân bố; - Áp lực đẩy nổi; - Lực dội đập; - Leo và tụt theo mái; - Tác động của dòng chảy Thứ tự 1 1 Bảng Các tác động chính của sóng vào mái nghiêng... cẩu hình Hình Cấu kiện Basalton - Cấu kiện Hydro-blocks Cấu kiện này có ưu điểm tăng ổn định do ma sát Chúng được sản xuất trong nhà máy có sự kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng cao Hình dạng cấu kiện Hydro-blocks cho phép dễ dàng thích ứng với hình dáng khác nhau của thân đê Với diện tích đê khoảng 1,3m2, cần khoảng 25 cấu kiện, chiều cao mỗi cấu kiện từ 15 đến 50cm hình Hình - Xem thêm -Xem thêm Nghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển tiên lãng, Nghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển tiên lãng,
quai đê lấn biển là gì