Nói trằng cho con biết là hơn nửa số huân chương ấy đã được phát cho các sĩ quan tham mưu cốt cho sĩ quan đơn vị chiến đấu tin rằng bọn tham mưu cũng có công trạng với tổ quốc mặc dầu thường thường công trạng ấy không nhiều hơn công trạng của một tên nhân viên
Ảnh: kids.kiddle.co. William Thomson, Nam tước Kelvin thứ nhất, (26 tháng 6 năm 1824 - 17 tháng 12 năm 1907) là một nhà vật lý toán học và kỹ sư người Scotland. Ông sinh ra ở Belfast năm 1824. Tại Đại học Glasgow, ông đã đảm nhiệm công việc quan trọng trong phân tích toán học về điện và hình thành các định luật thứ
Năm 1998 ông được trao tặng Huân chương Bằng khen của FIFA. [ 1]. He was knighted in 1897 and made a Member of the Order of Merit in 1910. Ông được phong tước hiệp sĩ năm 1897 và nhận huân chương Order of Merit vào năm 1910. In 1906 Ōyama was awarded the Order of Merit by King Edward VII.
Thứ bảy, 03/10/2020 - 10:01. (Dân trí) - Sau khi bị tước danh hiệu Hoa khôi du lịch, Trần Ngọc Huyền đã gửi đơn khiếu nại đến cơ quan chức năng. Phía Sở VH-TT Quảng Bình cũng cho rằng, việc tước danh hiệu người đẹp này chưa đúng quy định. Liên quan đến sự việc Hoa khôi
Huân tước. Lord quan chức cao cấp the First Lord of the Admiralty bộ trưởng Bộ Hải quân Anh the Lord Mayor Xem drunk. good Lord! trời ơi là trời! Lord knows chỉ có trời biết! year of our Lord năm dương lịch to live like a lord. Xem live. Ngoại động từ
Vay Tiền Nhanh. Bạn đang chọn từ điển Hán-Việt, hãy nhập từ khóa để tra. Định nghĩa - Khái niệm huân tước từ Hán Việt nghĩa là gì? Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ huân tước trong từ Hán Việt và cách phát âm huân tước từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ huân tước từ Hán Việt nghĩa là gì. 勲爵 âm Bắc Kinh 勲爵 âm Hồng Kông/Quảng Đông. huân tướcTước của vua phong cho người có công. Xem thêm từ Hán Việt yêu cầu từ Hán Việt nghĩa là gì? chế độ từ Hán Việt nghĩa là gì? khổng giáo từ Hán Việt nghĩa là gì? khổng tử từ Hán Việt nghĩa là gì? định lượng từ Hán Việt nghĩa là gì? Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ huân tước nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Từ Hán Việt Là Gì? Chú ý Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt Từ Hán Việt 詞漢越/词汉越 là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt. Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều. Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá. Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt một trong ba loại từ Hán Việt nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm. Theo dõi để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2023.
Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "huân tước", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ huân tước, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ huân tước trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt 1. Thật thông minh, Huân tước Salisbuty. 2. Huân tước Moran, Thượng nghị sĩ. 3. Huân tước Mark đã nói với em. 4. Chuyện Huân tước Mark nói với cổ. 5. Huân tước João de Camões và phu nhân. 6. Huân tước Mark đã chờ suốt buổi chiều. 7. Huân tước Kelvin là kẻ hay bắt nạt! 8. Ông có nghĩ vậy không, Huân tước Kelvin? 9. " Binh Nhì Huân tước Templeton số quân 6139. " 10. Tôi không biết là anh tới, Huân tước Mark. 11. Anh cũng có một lâu đài hả, Huân tước Mark? 12. Margaret, kết hôn với John of Islay, Huân tước Isles. 13. Tước hiệu chính thức Huân tước Baden-Powell, của Gilwell, co. 14. Huân tước vừa kể cho tôi nghe một chuyện rùng rợn. 15. Tháng 5 năm 1832, Huân tước Palmerston triệu tập Hội nghị London. 16. Huân tước Delamere, cho phép tôi giới thiệu Nam tước Phu nhân Blixen. 17. Huân tước Scott không tin bất cứ bác sĩ nào ở ngoài London. 18. Richard 1626-1712, người thừa kế chức Huân tước bảo hộ của Cromwell. 19. Nhưng giờ đây, nó đang bị thách thức bởi Huân tước Cutler Beckett. 20. Nam tước Phu nhân Blixen, đây là Huân tước Delamere, bằng xương bằng thịt. 21. Thủ tướng khi đó là, Huân tước Aberdeen, từ chức và Palmerston lên thay. 22. Huân tước Kelvin và ta đã có những thoả thuận mới để chinh phục Lanzhou. 23. Chuyện từ bỏ nghĩa vụ của ông sẽ là điều sỉ nhục, Huân tước Kelvin. 24. - Vào đi, John thân mến - Huân tước De Winter nói - vào đi rồi đóng cửa lại. 25. Felten do bị Huân tước nghi ngờ sẽ thiếu vắng trong khoảnh khắc quyết định chăng? 26. Cùng lúc đó, tân thủ tướng Anh Huân tước Bute tuyên bố ngưng viện trợ cho Phổ. 27. Entente được thỏa thuận giữa ngoại trưởng Pháp, Théophile Delcassé, và Ngoại trưởng Anh, Huân tước Lansdowne. 28. Tại Hạ viện, Huân tước Brougham phản đối đè xuất tổ chức triển lãm ở Hyde Park. 29. Huân tước thông báo ngày nàng xuống tàu là 28 mà lúc này đã sáng ngày 22. 30. Vả lại, đây là buổi tiệc chào mừng con trai thừa kế duy nhất của huân tước Templeton. 31. Thưa Huân tước, tôi có nêu tên người ấy ra đâu - chàng trai trẻ vội vã ngắt lời. 32. Huân tước Palmerston, người nắm cương vị Bộ trưởng bộ ngoại giao Anh, chấp thuận tuyến Arta-Volos. 33. Năm 1565, Mary kết hôn với Huân tước Darnley, người tuyên bố quyền kế thừa ngai vàng nước Anh. 34. Vào năm 1993, Huân tước Chamberlain đã nói ước tính 100 triệu bảng Anh là "biến dạng và cường điệu". 35. Vị vua cuối cùng bãi nhiệm Thủ tướng là William IV người đã bãi nhiệm Huân tước Melbourne năm 1834. 36. Nào, sao ta không lên trên đó để gặp các Huân tước và giải quyết cho xong sự hiểu lầm này. 37. Bộ trưởng Tài chính cuối cùng của Viện Quý tộc là Huân tước Denman người tạm quyền trong 1 tháng năm 1834. 38. Huân tước MacGuffin, phụ vương của ta đã ngăn mũi tên để cứu mạng ngài khi ngài chạy đến Dingwall xin viện trợ. 39. Họ có ba người con trai tất cả đề thành công trong thời gian ông làm Huân tước và ba người con gái. 40. Cận thần Huân tước Hervey gọi Walpole là "bộ trưởng của Vương hậu" để công nhận mối quan hệ thân thiết của họ. 41. - Huân tước De Winter làm ra vẻ thật thà phúc hậu nói - Chị có lòng muốn thăm tôi và chị sang tận Anh. 42. Và, huân tước Macintosh, ngài đã cứu mạng phụ vương khi cưỡi trên lưng chiến mã xông vào và cản đường quân tấn công. 43. Năm 1848 Huân tước Kelvin thiết lập lý thuyết về độ không tuyệt đối, nhiệt độ mà ở đó mọi phân tử đều không chuyển động. 44. Và Huân tước De Winter vừa lui ra vừa chửi thề vốn là một thói quen hoàn toàn mang tính cách dân kỵ sĩ thời bấy giờ. 45. Từ năm 1763 tới năm 1765, Hume là thư ký cho Huân tước Hertford tại Paris, nơi ông đã được Voltaire ngưỡng mộ và các quý bà trọng vọng. 46. Lúc bấy giờ Huân tước Stanhope trở thành người nắm quyền tối cao trong công việc đối ngoại, còn Lord Sunderland lo giải quyết những vấn đề trong nước. 47. Trong thư gửi Huân tước Napier, Hoàng hậu Victoria viết "Hoàng đế tham gia được công việc triều chính, và làm rất nhiều, nhưng việc không nói được, dĩ nhiên, là khổ sở nhất". 48. Aung San và những người khác sau đó đã bắt đầu đàm phán với Huân tước Mountbatten và chính thức gia nhập phe Đồng minh trong vai trò Lực lượng Yêu nước Miến Điện PBF. 49. Trong nhật ký của mình, bà viết, "Tôi được mẹ đánh thức vào lúc 6 giờ, bà nói Tổng giám mục xứ Canterbury và Huân tước Conyngham đang ở đây và muốn được gặp tôi. 50. Sau đó Huân tước Conyngham cho tôi biết rằng người Chú đáng thương của tôi, nhà Vua, đã không còn nữa, và ông chết vào 2 giờ 12 phút sáng nay, và do đó Tôi là Nữ vương."
Bạn đang chọn từ điển Việt Hàn, hãy nhập từ khóa để tra. Định nghĩa - Khái niệm huân tước tiếng Hàn? Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ huân tước trong tiếng Hàn. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ huân tước tiếng Hàn nghĩa là gì. Bấm nghe phát âm phát âm có thể chưa chuẩn huân tước남작 Tóm lại nội dung ý nghĩa của huân tước trong tiếng Hàn huân tước 남작, Đây là cách dùng huân tước tiếng Hàn. Đây là một thuật ngữ Tiếng Hàn chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2023. Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ huân tước trong tiếng Hàn là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Thuật ngữ liên quan tới huân tước làm việc quá sức tiếng Hàn là gì? một trong những khác tiếng Hàn là gì? khung tranh tiếng Hàn là gì? xấu nhất tiếng Hàn là gì? rẻ sóng tiếng Hàn là gì? Cùng học tiếng Hàn Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Hàn hay Hàn ngữ Hangul 한국어; Hanja 韓國語; Romaja Hangugeo; Hán-Việt Hàn Quốc ngữ - cách gọi của phía Hàn Quốc hoặc Tiếng Triều Tiên hay Triều Tiên ngữ Chosŏn'gŭl 조선말; Hancha 朝鮮말; McCune–Reischauer Chosŏnmal; Hán-Việt Triều Tiên mạt - cách gọi của phía Bắc Triều Tiên là một loại ngôn ngữ Đông Á. Đây là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đồng thời là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam trên bán đảo Triều Tiên. Chúng ta có thể tra từ điển tiếng Hàn miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ chắp dính. Dạng cơ bản của một câu trong tiếng Triều Tiên là "chủ ngữ - tân ngữ - động từ" ngôn ngữ dạng chủ-tân-động và từ bổ nghĩa đứng trước từ được bổ nghĩa. Chú ý là một câu có thể không tuân thủ trật tự "chủ-tân-động", tuy nhiên, nó phải kết thúc bằng động nói "Tôi đang đi đến cửa hàng để mua một chút thức ăn" trong tiếng Triều Tiên sẽ là "Tôi thức ăn mua để cửa hàng-đến đi-đang". Trong tiếng Triều Tiên, các từ "không cần thiết" có thể được lược bỏ khỏi câu khi mà ngữ nghĩa đã được xác định. Nếu dịch sát nghĩa từng từ một từ tiếng Triều Tiên sang tiếng Việt thì một cuộc đối thoại bằng có dạng như sau H "가게에 가세요?" gage-e gaseyo? G "예." ye. H "cửa hàng-đến đi?" G "Ừ." trong tiếng Việt sẽ là H "Đang đi đến cửa hàng à?" G "Ừ." Nguyên âm tiếng Hàn Nguyên âm đơn /i/ ㅣ, /e/ ㅔ, /ɛ/ ㅐ, /a/ ㅏ, /o/ ㅗ, /u/ ㅜ, /ʌ/ ㅓ, /ɯ/ ㅡ, /ø/ ㅚ Nguyên âm đôi /je/ ㅖ, /jɛ/ ㅒ, /ja/ ㅑ, /wi/ ㅟ, /we/ ㅞ, /wɛ/ ㅙ, /wa/ ㅘ, /ɰi/ ㅢ, /jo/ ㅛ, /ju/ ㅠ, /jʌ/ ㅕ, /wʌ/ ㅝ
Bạn đang chọn từ điển Việt-Trung, hãy nhập từ khóa để tra. Định nghĩa - Khái niệm huân tước tiếng Trung là gì? Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ huân tước trong tiếng Trung và cách phát âm huân tước tiếng Trung. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ huân tước tiếng Trung nghĩa là gì. huân tước phát âm có thể chưa chuẩn 勋爵 《封建时代朝廷赐予功臣的爵位。》勋爵 《英国贵族的一种名誉头衔, 由国王授予, 可以世袭。》 Nếu muốn tra hình ảnh của từ huân tước hãy xem ở đâyXem thêm từ vựng Việt Trung làm liên can tiếng Trung là gì? xít xtin tiếng Trung là gì? thùng treo tiếng Trung là gì? cá mè tiếng Trung là gì? triều đại trước tiếng Trung là gì? Tóm lại nội dung ý nghĩa của huân tước trong tiếng Trung 勋爵 《封建时代朝廷赐予功臣的爵位。》勋爵 《英国贵族的一种名誉头衔, 由国王授予, 可以世袭。》 Đây là cách dùng huân tước tiếng Trung. Đây là một thuật ngữ Tiếng Trung chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2023. Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ huân tước tiếng Trung là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Tiếng Trung hay còn gọi là tiếng Hoa là một trong những loại ngôn ngữ được xếp vào hàng ngôn ngữ khó nhất thế giới, do chữ viết của loại ngôn ngữ này là chữ tượng hình, mang những cấu trúc riêng biệt và ý nghĩa riêng của từng chữ Hán. Trong quá trình học tiếng Trung, kỹ năng khó nhất phải kể đến là Viết và nhớ chữ Hán. Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, Tiếng Trung ngày càng được nhiều người sử dụng, vì vậy, những phần mềm liên quan đến nó cũng đồng loạt ra đời. Chúng ta có thể tra từ điển tiếng trung miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Đặc biệt là website này đều thiết kế tính năng giúp tra từ rất tốt, giúp chúng ta tra các từ biết đọc mà không biết nghĩa, hoặc biết nghĩa tiếng Việt mà không biết từ đó chữ hán viết như nào, đọc ra sao, thậm chí có thể tra những chữ chúng ta không biết đọc, không biết viết và không biết cả nghĩa, chỉ cần có chữ dùng điện thoại quét, phền mềm sẽ tra từ cho bạn.
Vananhno1 Thành viên mới Tham gia ngày Oct 2009 Bài gởi 13 Xin cảm ơn 61 Được cảm ơn 9 lần trong 6 bài Hệ thống tước vị của châu Âu Theo như tớ được biết thì các tước vị châu Âu lần lượt được sắp xếp theo thứ tự là Emperor / Empress là hoàng đế / nữ hoàng đế King / Queen là vua hay nữ hoàng Viceroy / Vicereine phó vương hay nhiếp chính vương Sovereign Baron / Sovereign Baroness công tước hay nữ công tước Marquess / Margrave Hầu tước hay nữ hầu tước Earl bá tước Viscount / Viscountess Tử tước Baron / Baroness Nam tước Knight Hiệp sĩ Nhưng khi đọc một số truyện thì lại có danh xưng huân tước được nhắc đến tra từ điển thì có nghĩa là lord quý tộc được phong tước ở nước Anh từ hầu tước trở xuống vậy huân tước nằm ở đâu trong số các tước vị trên ? hay nó có nghĩa là gọi chung cho các tước vị ở Anh từ hầu tước trở xuống? tớ thắc mắc quá mà ko biết hỏi ai nên mọi người giúp tớ với nhé! xin cảm ơn! Last edited by a moderator 6/8/15 buiquochuy Viện sĩ Tham gia ngày Mar 2007 Nơi Cư Ngụ Tuyệt Tình Cốc Bài gởi 707 Xin cảm ơn 1,287 Được cảm ơn 4,760 lần trong 722 bài Trong hệ thống tước vị Châu Âu phiên từ Châu Á có 5 cấp Công tước,hầu tước,bá tước,tử tước và nam tước thì từ hầu tước trở xuống đều có thể gọi là huân chỉ có Công tước mới có đất phong đúng nghĩa feudality có triều đình quan lại như công tước xứ Toscan đỡ đầu cho Galilei.Còn các tước kia không có đất phong,có chức danh cho vui,ai muốn buôn bán ,mua đất làm thái ấp gì mặc cái tước đó cũng giống Viện sĩ danh dự,chủ tịch danh dự,không có thực quyền,nếu vị Lord đó không tham chính,hoặc không có tài sản lớn. Ở Việt nam,có tước Vương,Công,Hầu,Bá,Tử,Nam. Tước Vương Dành cho Hoàng tử. Cách đặt tước Vương là lấy tên phủ làm tên hiệu kèm theo chữ Vương. Ví dụ Kiến Hưng Vương. Con của hoàng tử cũng được tước Vương nhưng lấy tên huyện kèm theo chữ Vương như Hải Lăng Vương. Tước Công Dành cho các con hoàng thái tử và thân vương. Tước Công gồm một mỹ tự và từ ngữ Công như Triệu Khang Công. Tước Hầu Dành cho con trưởng của tự thân vương hay thân công được phong. Tước hầu gồm một mỹ tự và từ ngữ Hầu như Vĩnh Kiến Hầu. Tước Bá Dành cho các hoàng thái tôn, các con của tự thân vương, tự thân công, con trưởng của thân công chúa. Tước Bá gồm một mỹ tự và chữ Bá. Ví dụ Tĩnh Cung Bá. Tước Tử Thuộc hàng chánh nhất phẩm, dành cho các con thứ của thân công chúa, con trưởng tước hầu, tước bá. Tước tử gồm một mỹ từ và chữ Tử. Ví dụ Kiến Xương Tử. Tước Nam Được coi như hàng tòng nhất phẩm, dành cho con trưởng của thân công chúa được truy tặng, con thứ của tước hầu, tước bá. Tước Nam gồm một mỹ từ và chữ Nam. Ví dụ Quảng Trạch Nam. Về phẩm trật, năm 1471, vua Lê Thánh Tôn ấn định cửu phẩm. Mỗi phẩm lại chia làm hai bực chánh và tùng. Để định vị trí cao thấp của hệ thống tên tước, phải căn cứ vào đơn vị tư. Người càng có nhiều tư thì càng có tước cao. Tư là đơn vị của hàng tùng cửu phẩm. Cửu phẩm là hàng thấp nhất có 1 tư. Cao hơn là chánh cửu phẩm có 2 tư. Hàng tùng bát phẩm có 3 tư. Hàng chánh bát phẩm có 4 tư. Như vậy hàng cao nhất là chánh nhất phẩm có 18 tư. Hệ thống cửu phẩm dành cho quan chức nhỏ và thường dân. Bên trên hệ thống cửu phẩm, còn có 6 tước được xếp theo thứ tự từ thấp đến cao là nam tước, tử tước, bá tước, hầu tước, quận công, quốc công. Những người được phong các tước trên, mỗi người sẽ được thêm một tư. Như vậy nam tước có 19 tư và quốc công có 24 tư. Hệ thống tên tước của triều Lê được áp dụng dưới triều Nguyễn và còn được bổ túc thêm nhiều tước vị. Bảng Phẩm Trật Và Số Tư Dưới Triều Lê Thánh Tông Quốc công 24 tư Quận công 23 tư Hầu tước 22 tư Bá tước 21 tư Tử tước 20 tư Nam tước 19 tư Nhất phẩm/ Hàng chánh 18 tư/ Hàng tùng 17 tư Nhị phẩm/ Hàng chánh 16 tư/ Hàng tùng 15 tư Tam phẩm/ Hàng chánh 14 tư/ Hàng tùng 13 tư Tứ phẩm/ Hàng chánh 12 tư/ Hàng tùng 11 tư Ngũ phẩm/ Hàng chánh 10 tư/ Hàng tùng 9 tư Lục phẩm/ Hàng chánh 8 tư/ Hàng tùng 7 tư Thất phẩm/ Hàng chánh 6tư/ Hàng tùng 5 tư Bát phẩm/ Hàng chánh 4 tư/ Hàng tùng 3 tư Cửu phẩm/ Hàng chánh 2 tư/ Hàng tùng 1 tư 4. Các Trường Hợp Được Ban Tên Tước Vua thường ban tên tước cho ba trường hợp sau đây a. Người giữ chức vụ quan trọng Những người giữ chức vụ quan trọng trong triều đình thường được vua phong cho một dụ Trần Quốc Tuấn có chức Quốc Công Tiết Chế, thống lĩnh quân đội, nhưng cũng được phong tước Hưng Đạo Vương. b. Người trong hoàng tộc và những công thần Người trong hoàng tộc và những người có công với quốc gia được vua tặng tên tước. Dưới triều Nguyễn, các hoàng tử đều được phong tước vương, quận vương, công hay quận công. Cách thức đặt tên tước là vua chọn một địa danh của tỉnh, phủ, huyện, xã rồi thêm tên tước vào, với ngụ ý người đó có quyền tại địa phương ấy. Sách Khâm ịnh ại Nam Hội iển Sự Lệ ghị rõ nguyên tắc phong tước như sau Phàm người được phong tước có đất làm thái ấp, nhự Thân Vương thì lấy tên tỉnh; Quận Vương, Thân Công, Quốc Công, Quận Công thì lấy tên phủ; Huyện Công, Huyện Hầu thì lấy tên huyện; Hương Công, Hương Hầu, ình hầu thì lấy tên xã. Dưới nữa theo chức mà gọi ” Vua Minh Mạng có 78 hoàng tử, mỗi ông đều có tên tước. Xin trích dẫn một số tước vị làm ví dụ Miên Định/ ịa Danh và Tên Tước Thọ Xuân Vương Miên Nghi/ ịa Danh và Tên Tước Ninh Thuận Quận Vương Miên Hoành/ ịa Danh và Tên Tước Vĩnh Tường Quận Vương Miên Áo/ ịa Danh và Tên Tước Phú Bình Công Miên Thần/ ịa Danh và Tên Tước Nghi Hào Quận Công Miên Phú/ ịa Danh và Tên Tước Phù Mỹ Quận Công Miên Thủ/ ịa Danh và Tên Tước Hàm Thuận Quận Công Miên Thẩm/ ịa Danh và Tên Tước Tùng Thiện Quận Công Riêng những người trong hoàng tộc, khi được phong tước, còn được hưởng bổng lộc của triều đình. Vào năm 1840, vua Minh Mạng quy định bảng bộc lộc hàng năm cấp cho những người được phong tước trong hoàng tộc. Tên Tước/ Tiền quan/ Gạo phương Thân Vương / 1500/ 1200 Quận Vương/ 1200/ 1000 Thân Công/ 1000/ 800 Quận công/ 700/ 500 Huyện Công/ 500/ 350 Hương Công/ 450/ 300 Huyện Hầu/ 180/ 100 Kỳ Nội Hầu/ 180/ 100 Kỳ Ngoại Hầu/ 170/ 90 Đình Hầu/ 160/ 80 Trợ Quốc Khanh/ 150/ 70 Tá Quốc Khanh/ 150/ 70 Phụng Quốc Khanh/ 130/ 60 Trợ Quốc Uý/ 45/ 35 Tá Quốc Uý/ 42/ 32 Trợ Quốc Lang/ 38/ 28 Tá Quốc Lang/ 36/ 26 Phụng Quốc Lang/ 34/ 24 Tên tước không những được phong cho các người còn sống, mà cho cả những công thần đã chết. Thí dụ linh mục Trần Lục, chánh xứ Phát Diệm, tạ thế năm 1899. Đến năm 1925, vua Khải Định xét tiểu sử thấy linh mục có công dưới triều Tự Đức, nên phong cho ngài Phát Diệm Nam - Giải thích thêm -Thân vươngCác hoàng tử được phong tước vương gọi là thân vương. -Tự thân vươngNgười kế nghiệp của thân vương thế tử được phong vương gọi là tự thân vương. -Các Vương nếu không tham chính vào làm việc trong triều đình thì vẫn giữ nguyên tước Vương,nếu vào nắm quyền trong triều đình thì xưng giảm xuống 1 bậc,gọi là dụ Hưng Đạo Vương khi nắm quyền Tiết chế quân đội thì gọi là Quốc Công. Last edited by a moderator 6/8/15 xemdi Thành viên mới Tham gia ngày Aug 2009 Bài gởi 15 Xin cảm ơn 2 Được cảm ơn 44 lần trong 7 bài Chào bạn, mình không có kiến thức quy củ nhưng xin ráng xem biết tới đâu nói tới đó. Trước tiên phải nói bạn nên đặt đúng hệ thống tước quý tộc theo từng thời kỳ vì ý nghĩa của chúng cũng thay đổi theo thời gian, còn mang so sánh Đông Tây thì rất khó nữa vì tổ chức xã hội mỗi nơi khác nhau. Quay lại cái gốc của hệ thống quý tộc phong kiến, đây là nói cho thời Trung Cổ thôi nhé - Giả sử bạn là chúa tể toàn quyền một xứ thông thường nghĩa là bạn có quyền thu thuế, quyền trưng quân, quyền xét xử, tự lập thành 1 nước, bạn sẽ xưng là King. Chữ King này dịch ra là Vua, đơn giản như đang giỡn. - Giả sử bạn đất đai thừa mức, con cái đề huề, bạn có thể cắt một góc cho hẳn một đứa con độc lập ở đó, khỏi chung chạ với mấy đứa khác. Ban đầu nó sẽ xưng là Prince. Thế là bắt đầu có chút lung tung, vì mấy đứa con của bạn không có đất phong riêng cũng được gọi là prince không có "of" cái gì cả. Và con cháu của cái đứa con bạn sau này nó cai trị vùng đất nho nhỏ ấy nó cũng xưng Prince hoài mặc dù thực chất nó đã làm vua chứ không còn là con vua vd Prince of Orange, Prince of Poland, Prince of Monaco. Sau thời Trung Cổ, qua thời đận đại tới nay thì thái tử nước Anh được ban tước Prince of Wales nhưng lại không cai trị thực sự. Do đó chữ Prince mà dịch thì khá lung tung, có khi dịch là hoàng tử ý là con vua, có khi dịch là Ông Hoàng chắc ý nói nó là ông hoàng riêng một cõi có khi phải dịch là Vương mới đúng ý. Bạn đọc "A Song of Ice & Fire" sẽ thấy có dòng họ của Doran Marten đời đời cai trị đảo Dorne nhưng họ chỉ xưng là Prince. - Có khi bạn đánh trận chiếm được thêm cục đất đâu đó xa xôi. Vì lý do địa lý cách trở, văn hóa khác biệt không thể sát nhập vào hệ thống hành chính của nước bạn. Để tiện cai trị bạn bèn phong một thằng đệ tử ở đó làm Viceroy, dịch là Phó Vương. Nó sẽ gần giống như vua riêng của xứ đó ngoại trừ việc trên danh nghĩa nó là chư hầu của bạn. Ví dụ Bồ Đào Nha đặt chức Viceroy cai trị Goa. - Bạn chia đất đai của mình cho tay chân đệ tử trực tiếp, đám đó được gọi chung là Baron, dịch là lãnh chúa vì mỗi đứa quản lý một vùng đất riêng. Nhưng bọn này phải thần phục bạn, nộp thuế cho bạn, mang quân góp cho bạn khi cần và chịu xự xét xử của bọn nên chúng không phải vua. Trong đám lãnh chúa, bạn muốn phân cấp để thấy tao yêu tao ghét đứa nào hơn hay đứa nào quan trong hơn đứa nào nên bạn mới đặt thêm vài từ trang điểm như duke-marquis-count-earl. Kiểu như người thân gia đình thì phong là duke hay dịch là công tước hay quận công, xếp hạng cao quý hơn. Những đứa người ngoài nhưng quân mạnh tiền nhiều, trấn thủ chỗ quan trọng thì gọi là marquis, kém tí thì gọi là count hay earl. Cả đám bình thường còn lại không có tên gì mới thì vẫn gọi là baron. Do đó khi nói baron có thể vừa là gọi chung tầng lớp lãnh chúa nói chung gọi là huân tước, vừa là nói cái đám ở cấp thấp nhất không có tên khác bị dịch là Nam tước. Ở Việt Nam/ Trung Quốc thì vì nhà Thanh, nhà Nguyễn xài hệ Công-Hầu-Bá-Tử-Nam cho giới quý tộc nên người ta phiên Duke=> Công, Marquis=> Hầu, Earl/Count=>Bá, Viscount=>Tử, Baron=>Nam. Nhưng khác nhau là từ Duke cho tới Baron trong thời Trung Cổ là nhưng lãnh chúa chủ đất thật sự. Còn từ thời Phục Hưng trở đi nhà nước trung ương các nơi mạnh lên, chế độ lãnh chúa tan dần nên đám Duke-Baron sau thời Phục Hưng chủ yếu là tước vị sang trọng cho vui thôi, rất giống đám Công-Hầu-Bá-Tử-Nam của nhà Thanh và nhà Nguyễn chỉ là tước vị lãnh bổng lộc chứ không có đất đai cai trị riêng. - Đám baron lãnh chúa tất nhiên phải tuyển một một mớ tay chân quân đội riêng của chúng để quản lý mảnh đất đã được bạn phân chia. Chúng đặt tước hiệu cho bọn đệ tử của chúng là Knight, thường được dịch là Hiệp Sĩ, đặt ra tước hiệu để xếp hạng bọn Knight bên trên bình dân ngoài đường. Bọn Knight này thần phục bọn Baron, gọi bọn Baron là Lord, dịch là chúa cũng ok. Vì bọn knight gọi bọn baron là Lord nên Lord trở thành tiếng gọi trang trọng lịch sự cho bọn Baron nói chung. Trong xã hội sẽ lịch sự gọi bọn baron là Lord Này, Lord Nọ. Ngay bản thân bạn là vua, nhưng giữa triều đình thay vì gọi "lũ nhân viên kia", bạn cũng sẽ gọi "my lords". Thành ra lord dịch nôm na là lãnh chúa hoặc dịch màu mè là huân tước đều ok vì bản chất thời Trung Cổ là bọn có tước thì có đất. OK, phương Tây trời Trung Cổ thì ông vua chia đất cho lãnh chúa cai trị, đặt tước như vậy. Đến thời Phục Hưng trở đi thì nhà nước trung ương rút dần quyền của địa phương. Vẫn còn việc đặt tước phong đất ban thưởng vd bạn Wellesley đánh thắng trận Waterloo được phong làm Duke of Wellington nhưng thường là người nhận tước với ý nghĩa tôn vinh nhiều hơn, có khi được hưởng một phần thuế của vùng đất ấy, có khi không. Đến hôm nay thì các tước hiệu chỉ còn thuần túy ý nghĩa trang trí tôn vinh mà thôi. Ấy là phương Tây. Phương Đông thì lộn xộn không kém, cả hai mặt hệ thống tước hiệu và thực quyền - Về tước hiệu, thời nhà Chu hình như cũng chia Công-Hầu-Bá-Tử-Nam. Thời Hán vua xưng hoàng đế nên trong dòng họ có thể phong vương, ngoài họ thì chỉ có hầu, chia mấy bậc hương hầu - huyện hầu - đình hầu, ví dụ Quan Vân Trường được phong Hán Thọ Đình Hầu. Đời nhà Thanh lại có đầy đủ Vương-Công-Hầu-Bá-Tử-Nam. - Về thực quyền, thời nhà Chu ở Trung Quốc, phong tước gắn liền với chia đất, thành ra có một bọn Tần Tấn Tề Sở... lung tung lên. Đến thời nhà Hán Vũ đế thì dẹp việc chia đất lại, đứa nào phong tước thì mang cho vui, có khi được hưởng một phần thuế đất ấy, có khi không. Nên ví dụ lúc Đường Cao Tổ Lý Uyên tại vị, phong con là Lý Thế Dân làm Tần Vương nhưng tước đó gọi cho vui thôi, chả có ý nghĩa gì cả vì ông vua cha đang sờ sờ cai trị đất Tần. - Trên thực tế, có tay nào tự nổi dậy độc lập một phương thì cũng xưng vương. Như Tôn Quyền xưng Ngô Vương. Sếp có xưng vương thì mới có tư cách phong hầu cho đệ tử. Nên thường đám đệ tử hay xúi sếp xưng vương để mình được thơm lây. Việt Nam thì hình như xưa giờ phong tước là để trang điểm thôi chứ không có chia đất. Thời Lý thời Trần có cắt đất gọi là đất thang mộc cho quý tộc, ví dụ Trần Liễn-Trần Quốc Tuấn được phong ở Vạn Kiếp nhưng mức độ phân quyền không mạnh như phương Tây thời Trung Cổ. Túm lại, muốn dịch từ Tây sang Đông phải rất tùy hoàn cảnh. Last edited by a moderator 6/8/15 Chia sẻ trang này
huân tước là gì