Hơn 368 xe taxi tải chuyển nhà TPHCM chuyên dụng, sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 giờ, và kể cả ngày lễ, tết. Đa dạng các loại xe taxi tải với trọng tải từ 500 kg, 750 kg, 1 tấn, 1,25 tấn, 1,4 tấn, đến 5 tấn. Giá cước dịch vụ taxi tải chuyển nhà TPHCM giá chỉ từ 130k Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi thực hiện dự án: nâng cấp, mở rộng đường Nguyễn Chí Thanh, huyện Quảng điền, tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh Hợp đồng đào tạo nghề theo pháp luật hiện hành Hợp đồng đào tạo nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề. Căn cứ theo Điều 62 Bộ luật lao động 2019 quy định hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Từ đó có thể thấy hình thức của hợp đồng đào tạo nghề là văn bản. Theo quy định của Luật đất đai thì có 3 loại đất chính là: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Tỷ lệ bồi thường đất hỗn hợp sẽ được căn cứ theo Luật đền bù đất đai mới nhất tại thời điểm thu hồi. Các điều Thật bất ngờ. Không còn phải là lề luật mới là con đường tốt. Chính là con đường trở thành luật; Không còn phải là quy tắc cho thấy rõ con đường phải đi, mà chính là đường đi định ra quy tắc. Vậy đây còn phải là Đền Thờ làm ra lề luật. Vay Tiền Nhanh. Điều 10. Phân loại đấtNhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đâyĐiều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộngCác trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm Chính phủ quy định chi tiết Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhânHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đâyĐiều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáoĐiều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đấtĐiều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đấtĐiều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật đất đai, Điều 10. Phân loại đất Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây a Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b Đất trồng cây lâu năm; c Đất rừng sản xuất; d Đất rừng phòng hộ; đ Đất rừng đặc dụng; e Đất nuôi trồng thủy sản; g Đất làm muối; h Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; Xem thêm Đất 03 là gì?Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm a Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này; b Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; c Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; d Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây a Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế; b Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; c Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ. Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất b Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. 3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể 2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây a Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây a Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013. Xem thêm Hồ sơ pháp lý dự án gồm những gì? Bài viết Luật đền bù đất nông nghiệp theo Luật Đất Đai 2013 Nguồn Luật Đất Đai 2013 Biên soạn Hoozing – Giao dịch bất động sản thông minh]]> Đền bù khi bị thu hồi đất nông nghiệp luôn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời, thỏa đáng, đảm bảo sự dung hòa lợi ích giữa nhà nước và chủ thể bị thu hồi đất. Trên thực tế, đất nông nghiệp là nguồn kiếm thu nhập chủ yếu của nhiều hộ dân, nếu không đảm bảo việc đền bù hợp lý sẽ dẫn đến những hệ lụy khó khắc phục được. Trong bài viết này, Luật Long Phan sẽ Tư vấn pháp luật đền bù đất nông nghiệp cho Quý bạn đoc. Tư vấn về đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp. >>Xem thêm Người Dân Được Đền Bù Như Thế Nào Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất? Mục LụcQuy định pháp luật về đất nông nghiệpĐền bù khi thu hồi đất nông nghiệpQuy định pháp luật về quy trình tiến hành thủ tục thu hồi đất, thủ tục bồi thường Quy định pháp luật về đất nông nghiệp Theo quy định tại Điều 19 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất thì hiện nay đất đai được chia làm 03 loại Nhóm đất nông nghiệp, Nhóm đất phi nông nghiệp, Nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp là một trong những loại đất đặc thù của Việt Nam – một đất nước có nền nông nghiệp lúa nước phát triển. Đất nông nghiệp hay còn được gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Pháp luật đất đai đã liệt kê cụ thể các loại đất nông nghiệp bao gồm Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Nguyên nhân của việc thu hồi đất có thể xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng,… của đất nước hay từ phía người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, tự nguyện trả đất,… Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước đều bồi thường khi thu hồi đất, điều này xuất phát từ nguyên nhân mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Ngoài các trường hợp được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước phải tiến hành bồi thường cho người dân khi thực hiện thu hồi đất. Quy định pháp luật về đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Vấn đề bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 77 Luật Đất đai 2013. Cụ thể Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế; Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà bị thu hồi để làm dự án thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với diện tích đất trong hạn mức đất nông nghiệp. Đối với diện tích vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Còn đối với trường hợp chủ sử dụng đất là tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo thì việc bồi thường được xác định như sau Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Ngoài bồi thường giá trị đất, Nhà nước còn xem xét hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 xác định rõ các loại hình hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật. Tùy hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng hộ dân và tình hình địa phương mà Nhà nước tiến hành áp dụng loại hình hỗ trợ phù hợp. Điều kiện, trình tự hỗ trợ của từng loại được quy định chi tiết tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Quy định pháp luật về quy trình tiến hành thủ tục thu hồi đất, thủ tục bồi thường Thủ tục thu hồi và đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013 Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi kế hoạch thu hồi, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Ra quyết định thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất được quy định cụ thể như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp thu hồi đất có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc Ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Kiểm kê đất đai tài sản có trên đất Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tiến hành vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm và tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm. Việc tiến hành cưỡng chế phải đúng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất. Lấy ý kiến nhân dân và hoàn chỉnh đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng ngày với ra quyết định thu hồi. Tổ chức chi trả bồi thường theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất Người bị thu hồi đất phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nếu trường hợp người bị thu hồi đất không chịu bàn giao mặt bằng thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo đúng trình tự pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật về đền bù đất nông nghiệp. Trong trường hợp quý khách có nhu cầu giải đáp thắc mắc, tư vấn, đại diện pháp luật về vấn đề trên vui lòng liên hệ Luật Long Phan TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI qua hotline bên dưới để được tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn. Giá đền bù đất nông nghiệp là nỗi băn khoăn lớn nhất với những người đang sử dụng đất nông nghiệp để canh tác thì khi nhà nước có chính sách thu hồi phải chuyển đổi nơi sản xuất. Quy định về giá đền bù mỗi năm mỗi khác nên chúng ta cần cập nhật thông tin mới nhất năm 2021 ngay nhé. Có thể bạn quan tâm Điều kiện, thủ tục quy định tách thửa đất nông nghiệp Các nhóm đất nông nghiệp Để tìm hiểu về các nhóm đất nông nghiệp cũng như giá đền bù đất nông nghiệp hiện nay, chúng ta sẽ căn cứ vào các điều khoản đã quy định rõ trong Luật đất đai năm 2013. Cụ thể có 8 nhóm đất nông nghiệp được phân theo hướng sử dụng đất như chi tiết bên dưới Nhóm đất nông nghiệp chuyên trồng cây hàng năm Đây là loại đất phổ biến nhất trong nhóm đất chuyên được sử dụng để trồng các loại cây cối, hoa màu ngắn hạn cụ thể như lúa, khoai, đậu,…. Thông thường thời gian tính từ lúc gieo hạt đến khi thu hoạch hoa màu sẽ không quá 1 năm. Nhóm đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi Đây là loại đất chuyên dùng để trồng các loại cây cỏ hoặc loại hạt có thể làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Nhóm đất dùng để trồng cây lâu năm Ngược lại với nhóm cây hàng năm, nhóm đất cây lâu năm chuyên dùng để trồng các loại cây cối có thời gian sinh trưởng dài. Đa phần đây đều là cây thân gỗ có thời hạn trồng từ 3-7 năm chẳng hạn như keo, bạch đàn, tràm,…. Ngoài ra còn tính cả các loại cây trồng lâu năm và thu hoạch kết quả dài lâu như cao su hay các loại cây ăn trái khác. Nhóm đất rừng sản xuất Đúng như tên gọi, nhóm đất này chuyên để phát triển loại rừng tự nhiên. Tuy nhiên nhà nước sẽ không quản lý mà sẽ ủy quyền hoặc cho các hộ dân đấu giá để canh tác. Số lượng sản phẩm thu hoạch qua các năm sẽ được phân theo tỉ lệ giữa nhà nước và người nhận chăm sóc rừng. Nhóm đất rừng phòng hộ Trái với nhóm rừng sản xuất được thu hoạch thì nhóm đất rừng phòng hộ sẽ không thu hoạch cây cối. Đây là nhóm đất rừng giúp bảo vệ tài nguyên, điều hòa không khí và tránh các loại thiên tai như xói mòn, lũ quét, xâm nhập mặn,... Nhóm đất rừng đặc dụng Nhóm đất này chuyên dùng để bảo tồn có chức năng điều tiết hệ sinh thái, khí hậu. Thường nhóm đất này sẽ được kết hợp dịch vụ tham quan khu du lịch sinh thái. Nhóm đất nuôi thủy sản và làm muối Đất nuôi thủy sản chỉ vùng đất liền có ao hồ, sông suối để phục vụ việc nuôi thủy sản. Đặc biệt vùng đất nằm ven biển là dạng đất nông nghiệp để chuyên làm muối. Nhóm đất nông nghiệp khác Đây là tổng hợp các dạng đất đặc biệt, chẳng hạn như trồng trọt trong nhà kính, trồng thủy canh, các vườn ươm lớn…. Ảnh 1 Một số loại đất nông nghiệp được quy định Khi nào đất nông nghiệp bị thu hồi? Trước khi trả lời giá đền bù đất nông nghiệp, chúng ta sẽ tìm hiểu trường hợp nào thì đất nông nghiệp có khả năng bị thu hồi. Có 04 trường hợp dẫn đến đất nông nghiệp đang sử dụng sẽ bị thu hồi. Điều này đã được Luật đất đai năm 2013 quy định rõ ràng qua điều 16, cụ thể như sau Đất nông nghiệp sẽ bị thu hồi nếu chính phủ có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng và an ninh. Thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Thu hồi do người sử dụng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về sử dụng đất bao gồm những hành vi bỏ bê đất hoặc hủy hoại đất,… Thu hồi đất nông nghiệp sau khi hết hạn sử dụng hoặc bắt buộc thu hồi do các nguy cơ đe dọa sức khỏe con người. Ảnh 2 Các loại đất nông nghiệp có thể bị thu hồi khi nhà nước cần dùng đến Quy định đền bù đất nông nghiệp của nhà nước Nếu có đủ điều kiện về sử dụng đất nông nghiệp, đất bị thu hồng thì hộ gia đình sẽ được đền bù theo 02 hình thức sau theo luật đất đai. Đồng thời nhà nước còn có các chính sách hỗ trợ giúp người dân ổn định lại sản xuất. Hình thức và giá đền bù đất nông nghiệp như sau Hình thức đền bù đất nông nghiệp Ảnh 3 Giá đền bù đất nông nghiệp được quy định rõ ràng Đền bù bằng đất Căn cứ theo điều khoản ở Luật đất đai năm 2013, điều 74 có quy định rõ ràng có 2 hình thức đền bù đất nông nghiệp. Đầu tiên chính là đền bù bằng loại đất tương đương về giá trị cũng như mục đích sử dụng đất. Quy định này áp dụng cho một số trường hợp nhất định tại địa phương. Cụ thể như quỹ đất tại địa phương có đủ phần đất đền bù tương đương. Hoặc người dân chỉ có cơ sở lao động kinh tế duy nhất thông qua đất nông nghiệp. Đền bù đất nông nghiệp bằng tiền Cũng trong điều 74 của bộ Luật đất đai ban hành năm 2013 quy định rõ có thể thực hiện đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi bằng tiền. Hình thức này sẽ được áp dụng sau khi căn cứ vào quỹ đất của địa phương không đủ diện tích đất nông nghiệp tương đương để đền bù bằng đất. Thay vào đóm ủy ban địa phương sẽ đền bù số tiền theo đủ diện tích đất nông nghiệp. Tỷ giá bồi thường đất nông nghiệp bằng tiền do ủy ban quy định rõ ràng ứng với giá đất tại thời điểm đó. Chính sách đền bù Căn cứ vào Luật đất đai năm 2013, chúng ta có thể tìm thấy các điều khoản về chính sách đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi, bao gồm cả giá đền bù đất nông nghiệp. Cụ thể đã quy định rõ ràng tại khoản 3 trích từ Điều 83, thông tin chi tiết như sau Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Đối với các hộ gia đình chỉ có nguồn kinh tế duy nhất dựa trên nền đất nông nghiệp đang có đã có điều khoản quy định về cách đền bù. Cụ thể người dân thường sẽ được đền bù bằng diện tích đất tương đương để tiếp tục canh tác hoa màu, cây cối. Nếu các loại hoa màu, cây cối đang đến độ thu hoạch, sắp thu hoạch hoặc đang thu hoạch sẽ được đền bù thêm về kinh tế. Đồng thời bên ủy ban có thể hỗ trợ giống tốt để các hộ dân tái sản xuất trên nền đất đã được đền bù. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Tuy nhiên không phải lúc nào các quỹ đất tại địa phương cũng có đủ để đền bù bằng đất. Hoặc đất đền bù cách xa nơi định cư khiến người dân không thể tiếp tục canh tác thì cũng có chính sách hỗ trợ. Cụ thể ủy ban cấp tỉnh sẽ hỗ trợ thi hành các chương trình chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Chẳng hạn như tham gia vào các làng nghề hoặc hỗ trợ đi học nghề khác. Đương nhiên tất cả chu trình chuyển đổi ngày phụ thuộc vào cả người bị thu đất có nhu cầu hay không. Hỗ trợ khác Trường hợp cuối cùng chính là những người bị thu hồi đất nông nghiệp song lại chưa đủ điều kiện bồi thường. Chẳng hạn như có vấn đề về quyền sử dụng đất nông nghiệp. Với các trường hợp này thì bên ủy ban nhân dân càng phải tạo điều kiện và chú ý để họ ổn định đời sống. Bên cạnh đó còn có thể hỗ trợ về nơi sản xuất, chuyển đổi nghề, hỗ trợ nơi ở tái định cư nếu người bị thu hồi đất có nhu cầu. Cách tính diện tính đất nông nghiệp được bồi thường Người nhận được bồi thường về đất nông nghiệp là người có đủ các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất. Cụ thể đó phải là đất riêng không thuộc về bất cứ hình thức đất công ích nào đó. Về diện tích đất nông nghiệp được bồi thường cũng được quy định rõ ràng tại Nghị định ban hành năm 2017. Trong đó, đất bồi thường phải được tính thông qua thực hiện đo đạc thực tế. Nếu đất thu hồi đúng với trên giấy tờ, không tranh chấp sẽ được căn cứ theo đo đạc. Trong trường hợp diện tích đất nhỏ hơn hoặc lớn hơn do cách đo đạc trước đó sai. Và mảnh đất nông nghiệp thu hồi không có bất kỳ tranh chấp nào tại thời điểm đó sẽ được tính theo số liệu đo đạc thực tế dù nhiều hơn hay ít hơn. Ảnh 4 Diện tích đất nông nghiệp sẽ được đo đạc thực tế Còn với đất khi đo đạc có dấu hiệu nhiều hơn diện tích đất trước đó. Song kết quả này do lấn chiếm đất bất hợp pháp hoặc có tranh chấp đất đai sẽ không được bồi thường. Sau khi xác minh thông tin về đất sẽ bổ sung hình thức bồi thuwfowfng cụ thể sau. Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp 2021 Như đã nói ở trên, điều 74 của Luật đất đai đã quy định giá đền bù đất nông nghiệp sẽ được quy định theo từng địa phương cụ thể. Giá đất này sẽ được tính theo giá tại thời điểm thu hồi và bị ảnh hưởng với các thông tin liên quan đến đất. Tính giá đền bù với đất nông nghiệp bị thu hồi Còn với những hộ gia đình sẽ được đền bù bằng đất nông nghiệp thì diện tích hay giá trị đất đền bù sẽ không vượt quá diện tích đất thu hồi. Tuy nhiên căn cứ vào số cây cối, hoa màu và giá trị kinh tế sau khi thu hoạch, ủy ban sẽ có cách hỗ trợ về kinh tế riêng. Thông thường giá đền bù với đất nông nghiệp sẽ được tính theo công thức Số m2 diện tích đất thu hồi và nhân với giá đền bù do địa phương công khai theo m2 Tính giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp bị thu hồi Tuy mức đền bù đã được quy định rõ ràng, thế nhưng người dân bị thu hồi đất thường có kinh tế trên mảnh đất này. Do đó chính phủ luôn có những chính sách hỗ trợ nhằm giúp nhân dân ổn định được các khó khăn hiện nay về chuyển đổi đất, nơi ở hoặc việc làm. Cụ thể Điều 19 theo Nghị định 47 năm 2014 đã quy định rõ rằng mỗi hộ gia đình sẽ được hỗ trợ tiền tính theo ký gạo. Cụ thể số lượng gạo sẽ tính theo từng nhân khẩu hộ gia đình có mấy người sẽ nhân lên theo công thức 1 người nhân với 30 kg gạo. Điều khoản này áp dụng trong 1 tháng với người có mức diện tích đất nông nghiệp thu hồi dưới 30%. Còn các trường hợp có tổng diện tích thu hồi lớn dần và điều kiện liên quan sẽ tăng dần về số tháng nhà nước hỗ trợ gạo. Nếu thu hồi đất từ 30% đến dưới 70% và không ảnh hưởng chỗ định cư Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 6 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ 30% đến dưới 70% và ảnh hưởng chỗ định cư di chuyển chỗ ở Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 12 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ 30% đến dưới 70% và ảnh hưởng chỗ định cư lớn chuyển tới chỗ khó khăn hơn địa bàn trước đó Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 2 năm liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ hơn 70% và không ảnh hưởng chỗ định cư Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 6 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ hơn 70% và ảnh hưởng chỗ định cư phải di chuyển nơi ở Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 24 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ hơn 70% và ảnh hưởng lớn tới chỗ định cư phải di chuyển nơi ở tới chỗ có kinh tế khó khăn hơn Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 03 năm liên tiếp. Ảnh 5 Các chính sách hỗ trợ cho nhân dân được quy định rõ Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất Với người có hoa màu, cây cối chưa thu hoạch sẽ được hỗ trợ về tiền với mức công khai bằng 30% trên tổng kinh tế thu hoạch. Mức tiền hỗ trợ này sẽ được định giá sau khi khảo sát từ thu nhập trung bình trong 3 năm trước đó. Bên cạnh đó, người dân sẽ được hỗ trợ về các loại giống, bao gồm cả các loại hạt và cây giống, phân bón và kỹ thuật nuôi trồng. Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Nghị định năm 2017 đã quy định rõ tại điều 4 khoản 6 về tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề hoặc tìm kiếm việc làm sau khi thu hồi đất nông nghiệp. Cụ thể mức giá hỗ trợ tính theo công thức sau diện tích đất thu hồi tính theo m2 nhân với giá đất do ủy ban quy định nhân với hệ số bồi thường. Tất cả hệ số này đều tùy thuộc vào từng địa phương sẽ có mức hỗ trợ khác nhau song đều không quá 5 lần giá đất tại thời điểm đó. Mức đơn giá đền bù đất nông nghiệp tại 63 tỉnh thành Ảnh 6 Mẫu đơn giá của Hà Nội Tại 63 tỉnh thành sẽ có đơn giá đền bù đất nông nghiệp khác nhau và sẽ chênh lệch tại từng thời điểm riêng biệt. Tuy nhiên điểm chung của mức đơn giá sẽ căn cứ vào các điều khoản trong Luật đất đai cũng như theo nghị định Điều 15 Nghị định số 47/2014 của Chính phủ. Theo khảo sát, mức đơn giá đền bù tại các địa phương với đất nông nghiệp như sau Mức giá cho đất chuyên các loại cây trồng hằng năm ít khi vượt quá VNĐ/ m2 không vượt quá 250 triệu/ hộ. Mức giá cho đất chuyên các loại cây trồng lâu năm, nuôi thủy sản thường ở mức VNĐ/ m2 không vượt quá 250 triệu/ hộ Mức giá cho chuyên trồng rừng ở mức VNĐ/ m2 không vượt quá 500 triệu/ hộ. Ảnh 7 Mẫu đơn giá của Hồ Chí Minh Có thể bạn quan tâm Hướng dẫn thủ tục mua bán đất nông nghiệp mới nhất từ A-Z năm 2021 Trên đây là các thông tin liên quan đến giá đền bù đất nông nghiệp để bạn tham khảo. Mong rằng qua đây có thể giải đáp cho bạn ít nhiều về sử dụng và đền bù trong thu hồi đất nông nghiệp. Hãy đón xem các thông tin về Luật mới nhất trong năm 2021 ở các bài viết tiếp theo nhé. Mã ID nn548 Đền bù đất nông nghiệp sẽ được tính như thế nào khi bị thu hồi đất? Các khoản hỗ trợ khi bị thu hồi đất nông nghiệp hiện nay ra sao? Cùng tìm hiểu về cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo quy định mới nhất năm 2020 nhé! Nội dung bài viết1 Vì sao đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi lại được đền bù?2 Các hình thức đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông Đền bù bằng Đền bù bằng tiền3 Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông Hỗ trợ ổn định đời sống và sản Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc Hỗ trợ khác4 Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu Tính giá bồi thường với đất nông nghiệp bị thu Hỗ trợ ổn định đời sống và sản + Tiền hỗ trợ ổn định đời sống + Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất5 Lời kết Vì sao đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi lại được đền bù? Đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi nhằm thực hiện các mục đích an ninh quốc phòng hay phát triển kinh tế, xã hội. Hay vì những mục đích khác thì người có đủ điều kiện sẽ được hưởng đền bù đối với đất. Do đây là tư liệu sản xuất chính của người nông dân. Cho nên khi Nhà nước thu hồi cần có phương án bồi thường phù hợp cho người dân. Để họ có thể tiếp tục lao động sản xuất, ổn định đời sống. Tuy nhiên, người dân lại băn khoăn trăn trở trong vấn đề đền bù. Vậy khi đất nông nghiệp bị thu hồi thì sẽ có cách tính đền bù cụ thể. Nhà nước sẽ xem xét để chủ sở hữu được hưởng thêm các hỗ trợ khác Các hình thức đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi. Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau Đền bù bằng đất Việc đền bù được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương phù hợp. Đền bù bằng tiền Trường hợp không có đất để đền bù thì người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất. Tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng để có thể tiếp tục lao động sản xuất. Hoặc nếu không có đất để đền bù thì người dân sẽ được đền bù bằng tiền. Tiền đền bù được tính theo giá đất vào thời điểm quyết định thu hồi. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Ngoài các khoản đền bù về đất khi bị thu hồi, chủ sở hữu đất nông nghiệp sẽ còn được xem xét nhận các hỗ trợ khác. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Đây là khoản hỗ trợ cho các đối tượng đang sử dụng đất nông nghiệp được hướng dẫn cụ thể tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Giúp các đối tượng đang có thu nhập dựa trên việc sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất có thể phần nào ổn định đời sống của mình. Đồng thời có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như được bồi thường bằng đất. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi mà dẫn đến có điều kiện tiếp tục sản xuất, thu nhập bị suy giảm thì có thể được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Địa phương sẽ lập và phê duyệt đồng thời phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Tìm kiếm nghề nghiệp với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trong quá trình lập phương án này phải lấy ý kiến của cả người thu hồi đất. Hỗ trợ khác Các khoản hỗ trợ khác này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ dựa trên tình hình thực tế của địa phương. Mục đích là để bảo đảm công bằng với người có đất bị thu hồi. Đảm bảo họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện của địa phương. Các khoản hỗ trợ khác sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi Tính giá bồi thường với đất nông nghiệp bị thu hồi Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp khác cho người dân thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền. Việc xác định giá đất bồi thường sẽ dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Việc xác định giá đất cụ thể được dựa trên cơ sở điều tra. Thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Từ đó áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Đất được đền bù là đất trong hạn mức cấp đất nông nghiệp ở địa phương. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức không được đền bù về đất. Nhưng được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy tiền đền bù đất sẽ được tính bằng = Diện tích đất bị thu hồi m2 x Giá đền bù VNĐ/m2. Trong đó giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác nếu có. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau + Tiền hỗ trợ ổn định đời sống Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu sẽ được tính bằng tiền tương đương 30 ký gạo trong 01 tháng. Tính theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Trong đó Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ tối đa 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở. 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. 24 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở. 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. 36 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc những nơi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi + Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất = 30% một năm thu nhập sau thuế. Được tính theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thêm vào đó hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ nhiều thứ. Từ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp. Cho đến các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm. Hay dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi. Và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đối với hộ cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Sẽ được quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường m2 x Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh. Lời kết Địa phương quy định giá đất nông nghiệp, và hệ số bồi thường do địa phương quy định. Nhưng mức tối đa là không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất. Đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương. Trên đây là những chia sẻ về cách tính giá đền bù đất nông nghiệp mà mọi người đang quan tâm. Hy vọng, bài chia sẻ này sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết tốt hơn về Luật. Từ đó có thể linh hoạt xử lý các tình huống gặp phải. Đừng quên truy cập thường xuyên nhé! Phương Dung – Content Writer Xem thêm Cách tính giá đất theo quy định mới cần lưu ý gì? Thủ tục mua bán nhà đất đã có sổ hồng có dễ không? Dung là Chuyên viên phân tích thông tin Bất động sản của Tốt nghiệp chuyên ngành Ngôn ngữ học, Khoa Văn học - Ngôn ngữ của trường ĐH KH XH NV Đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất cần lưu ý những quy định nào? Giá đất đền bù đất nông nghiệp năm 2019 được quy định như thế nào? Nhà nước có những chính sách nào hỗ trợ đền bù và giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất nông nghiệp. Luật Quốc Huy sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn đọc tại bài viết dưới đây. Câu hỏi của bạn Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi liên quan đến vấn đề đền bù đất nông nghiệp nhà tôi hiện nay, rất mong được Luật sư giải đáp. Nhà tôi có một mảnh đất nông nghiệp ở ven đường trục chính của xã, sau khi có kế hoạch xây dựng đường quốc lộ đi qua xã, Nhà nước đã thu hồi 3 sào đất của tôi và hiện nay đã tiến hành thông báo cho gia đình tôi cũng như một số hộ có đất lân cận. UBND xã và huyện chưa có văn bản cụ thể về giá đất bồi thường cũng chưa có thông báo về các phương án hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của gia đình tôi. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư là với trường hợp hiện nay gia đình tôi được hỗ trợ những khoản nào, giá đất bồi thường được quy định như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Luật sư tư vấn các quy định khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Câu trả lời của Luật sư Chào bạn, Luật Quốc Huy cảm ơn bạn đã tin tưởng và liên hệ gửi câu hỏi cho chúng tôi qua địa chỉ email lienhe Với câu hỏi, thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau Cơ sở pháp lý Luật Đất đai năm 2013 Nội dung tư vấn Mục lục1 Về điều kiện thu hồi đất nông nghiệp, đền bù đất nông nghiệp2 Về thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp3 Các khoản đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất Bồi thường về đất nông nghiệp và các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại Chi phí hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp Về điều kiện thu hồi đất nông nghiệp, đền bù đất nông nghiệp Được quy định tại khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 “3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm a Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; b Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phươnggồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước,điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; Những thông tin bạn trình bày cho thấy đất nông nghiệp của gia đình bạn bị thu hồi là do UBND tiến hành xây dựng đường quốc lộ. Nếu dự án xây dựng thuộc dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương và đã được chấp thuận bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì Quyết định thu hồi đất là đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của UBND xã chưa được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận thì Quyết định thu hồi đất là sai quy định, như vậy gia đình bạn cần xem xét Quyết định thu hồi đất đã có đủ căn cứ pháp luật hay chưa. Về thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp làm dự án xây dựng cơ sở hạ tầng do UBND cấp huyện Quyết định. Việc thu hồi đất phải đảm bảo Quyết định thu hồi đất được thông báo cho các hộ gia đình trước 90 ngày, và phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật đất đai về việc thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ sau khi thu hồi đất. Các khoản đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất Bồi thường về đất nông nghiệp và các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại Mức giá đền bù đất nông nghiệp khi thu hồi đất làm dự án xây dựng Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật đất đai năm 2013 Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây a Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế; b Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; c Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Áp dụng quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình sẽ được bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất đối với số diện tích trong hạn mức. Trường hợp vượt quá hạn mức sẽ không được bồi thường về đất nhưng hộ gia đình được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất đó. Về mức giá bồi thường đất nông nghiệp được quy định tại Điều 114 Luật đất đai 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. Mức đền bù đất nông nghiệp được quy định dựa trên khung giá đất tại mỗi địa phương, vì vậy mức đền bù là không giống nhau. Mỗi tỉnh sẽ có khung giá đất khác nhau và do UBND tỉnh quy định cụ thể và công bố trong từng thời kỳ. Nếu muốn biết khung giá đất tại khu vực bạn sinh sống bạn có thể tham khảo bảng giá đất cụ thể do UBND tỉnh công bố tại cơ quan quản lý đất đai cấp huyện. Xem thêm Tư vấn pháp luật Đất đai – nhà ở Tư vấn luật đất đai nhà ở – giải quyết vấn đề trọng yếu cuộc sống Luật Sư tư vấn luật Đất Đai Đà Nẵng nhanh chóng, chính xác Tư vấn luật đất đai tại tphcm và các tỉnh thành trên cả nước Miễn Phí Tư vấn luật đất đai – luật sư tư vấn tin cậy của mọi nhà Chi phí hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp gia đình bạn được hỗ trợ thêm khoản chi phí đào tạo hỗ trợ chuyển đổi nghề quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật đất đai năm 2013 “Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất 1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.” Theo quy định trên, ngoài mức tiền đền bù đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất, khoản chi phí đầu tư vào đất gia đình bạn còn được nhận một khoản tiền hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cũng như hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới. Về mức hỗ trợ được hướng dẫn tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP 1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây a Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai; b Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.” Trên đây là quan điểm tư vấn và một số nội dung hướng dẫn của chúng tôi về câu hỏi tư vấn đền bù đất nông nghiệp của bạn. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc hay nội dung chưa rõ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan. Chúng tôi hi vọng sẽ nhận được các ý kiến phản hồi, đóng góp của bạn nhiều hơn nữa để chúng tôi được tiếp thu, ghi nhận và ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý khách hàng! Trân trọng./. Tư vấn mức đền bù đất nông nghiệp mới nhất 2020 -Luật Quốc Huy5 100% 1 vote Đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn trực 24/7 để giải đáp mọi vấn đề liên quan đến pháp luật của bạn. Gặp trực tiếp luật sư tư vấn gọi . Trân trọng cảm ơn!

luật đền bù đất nông nghiệp 2020